|
ÁP DỤNG THỰC PHẨM RAU - QUẢ VÀO KHẨU PHẦN ĂN CHAY HÀNG NGÀY GIÚP TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE, PHÒNG CHỐNG BỆNH TẬT. |
Tải về xem |
|
|
|
ÁP DỤNG THỰC PHẨM RAU - QUẢ VÀO KHẨU PHẦN ĂN CHAY HÀNG NGÀY GIÚP TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE, PHÒNG CHỐNG BỆNH TẬT.
RAU DỀN LÀ LOẠI THỰC PHẨM TRƯỜNG THỌ
Rau dền có nhiều loại. Loại lá lớn có màu đỏ tía là dền đỏ, dền canh; đặc điểm là thân mọng nước, nấu chóng nhừ, nấu canh thì ngon hơn. Loại lá bé có màu xanh là dền trắng, dền xanh hay dền cơm. Rau dền gai mọc hoang.Rau dền chứa nhiều protid, glucid, nhiều vitamin và chất khoáng. Các protid chứa trong đó được cơ thể hấp thu triệt để. Chất bêta – caroten trong dền gấp 2 lần so với cà, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể, giúp ích cho việc tăng cường cơ thể, nâng cao sức miễn dịch, nên được mệnh danh “rau trường thọ”.Hàm lượng chất sắt trong rau dền nhiều hơn so với bó xôi, hàm lượng canxi gấp 3 lần. Điều quan trọng hơn là, trong rau dền không chứa acid oxalic, canxi và sắt trong dền sau khi đi vào cơ thể rất dễ được tận dụng và hấp thu, vì vậy rau dền thúc đẩy phát triển cơ thể cho trẻ, có giá trị dinh dưỡng cao, giúp xương gãy mau liền.Rau dền giàu vitamin A, B, C, PP và chứa gần 10 axit amin cần thiết.Rau dền là loại rau mùa hè, có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy: Rau dền có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì có nhiều steril, các acid béo không no.Theo Đông y, dền cơm vị ngọt, tính hàn. Dền tía vị ngọt, mát, vào đại tràng. Có tác dụng thanh nhiệt, mát gan, ích khí và khai khiếu. Dùng cho các trường hợp kiết lỵ, táo bón, rối loạn tiết niệu, đau mắt đỏ, sưng đau họng, côn trùng cắn đốt. Có thể nấu, xào ép nước. Ngày dùng 100 – 250g.Một số món ăn, bài thuốc có rau dền:* Cháo rau dền tía: Rau dền tía 200g. Rửa sạch, nấu lấy nước, lấy nước rau nấu cháo với gạo lứt. Ăn khi đói. Dùng cho phụ nữ trước, sau khi sinh con có hội chứng kiết lỵ, dùng cho người cao tuổi viêm ruột, kiết lỵ…*
Canh rau dền: Rau dền tía 200g. Rửa sạch, nấu canh. Dùng cho các bệnh nhân ung thư cổ tử cung, hội chứng lỵ, u tuyến giáp trạng lành tính.
* Mát gan, thanh nhiệt: Dền cơm 100g, rau dệu 50g, ngọn lá mảnh cộng 50g hay rau đay; nấu với bột canh, bột tôm hay nước cua.
* Chữa phát ban: Rau dền 10g, rễ hoặc lá lức 10g, ké hoa vàng 8g, rễ sắn dây 8g, cỏ mần trầu 8g, dây chiều 8g, rau má 8g, dây giác tía 8g, kinh giới 6g, cam thảo đất 6g, bạc hà 4g, gừng sống 2 lát. Sắc uống. Chữa sốt nóng thời kỳ đầu…
* Chữa hậu sản: Lá dền tía 50g, rửa sạch thái lát, nấu bỏ bã lấy nước, thêm gạo nếp nấu thành cháo. Ăn trong ngày.
* Chữa đau mắt: Hạt dền cơm, hạt thảo quyết minh, liều lượng bằng nhau đều 10g. Sắc nước uống. Chữa mắt đau có màng mộng.
* Chữa tăng huyết áp: Rau dền đỏ 20g, lá mã đề non tươi 20g, lá dâu non 20g, nấu canh ăn hàng ngày.
* Chữa lỵ ra máu: Rau dền đỏ 20g, lá mơ lông 20g, rau sam 20g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang. Hoặc rau dền đỏ 30g, rau sam 30g, nấu canh ăn ngày 1 – 2 lần.
* Chữa mụn nhọt: Rau dền đỏ 20g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 16g, cam thảo đất 16g. Có thể dùng rau dền đỏ giã nát đắp lên mụn nhọt.* Chữa sơn ăn mặt: Rau dền đỏ giã nát, đắp ngoài.
* Chữa huyết nhiệt sinh lở ngứa: Rau dền đỏ 20g, kim ngân hoa 12g, ké đầu ngựa 16g, cam thảo đất 16g. Sắc uống hàng ngày một thang.Do rau dền có tính mát, nên không thích hợp dùng cho người thể chất lạnh (thân nhiệt hàn); tiêu lỏng và tiêu chảy mạn tính.
XOÀI LOẠI THUỐC QUÍ
Xoài không chỉ là một loại trái cây mang lại cho bạn cảm giác ngon miệng, mà nó còn chứa một lượng dồi dào các dưỡng chất giúp tăng cường sức khỏe.
1. Tăng cường thị lực: Trong trường hợp những đứa bé không thích ăn cà rốt, bạn hãy cho chúng ăn xoài. Vì khi ăn một chén xoài sẽ cung cấp 25% lượng vitamin A mà cơ thể trẻ cần mỗi ngày, giúp tăng cường thị lực.
2. Giảm nguy cơ ung thư: Trong mỗi trái xoài có chứa tới 76% lượng vitamin C mà cơ thể cần mỗi ngày. Vitamin C đã được chứng minh là một loại chất chống oxy hóa mạnh, có tác dụng giúp bảo vệ các tế bào trong cơ thể trước tác hại bởi các gốc tự do, đồng thời giúp giảm nguy cơ ung thư.
3. Kiểm soát thể trọng: Vì là loại trái cây giàu chất xơ, xoài có thể giúp kiểm soát thể trọng bằng việc làm chậm lại quá trình hấp thu đường vào máu và do đó giữ ổn định mức đường huyết, kết quả sẽ giúp bạn giảm cảm giác thèm ăn. Ngoài ra, khi chất xơ đi qua hệ tiêu hóa, chúng còn giúp loại bỏ theo một số chất béo có hại trong cơ thể ra ngoài.
4. Phòng, chống nứt xương: Vitamin K chứa trong xoài có tác dụng giúp đẩy nhanh tốc độ làm lành chỗ xương bị nứt. Vitamin K là một phần thiết yếu trong qui trình hóa sinh của cơ thể, giúp gắn kết canxi với xương và đồng thời rất cần thiết trong việc tạo chất protein osteocalcin, giúp xương chắc khỏe.
5. Tăng cường khả năng sinh sản: Trong trường hợp bạn đang mang thai hoặc đang lên kế hoạch có con, xoài là một loại thực phẩm cần bổ sung thêm vào chế độ ăn của bạn. Vì nó là nguồn dồi dào axít folic – một loại vitamin B, có tác dụng giúp tăng cường khả năng sinh sản ở cả hai giới, đồng thời còn giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
6. Tầm soát stress: Xoài là nguồn dồi dào vitamin B1, loại vitamin thường được giới chuyên môn gọi là “chất chống stress”. Vì vitamin B1 có tác dụng tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch, nhờ thế sẽ giúp cơ thể tầm soát được chứng trầm cảm.
7. Ngăn ngừa bệnh tim: Xoài cũng là nguồn phong phú vitamin B6 – một loại vitamin đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh tim, bằng cách ngăn chặn quá trình hình thành homocystein trong cơ thể. Homocystein là một loại axít amino trong máu, gây tổn hại lớp niêm mạc trên các mạch máu, tạo nên các mảng bám trên thành động mạch, dễ làm máu vón cục và làm tắc nghẽn mạch máu.
8. Ngừa chứng đau nửa đầu: Việc thường xuyên ăn xoài có thể giúp ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Vì trong xoài có chứa chất riboflavin – một loại vitamin B, mà qua các cuộc nghiên cứu nó đã được chứng minh mang lại nhiều lợi ích trong việc ngăn ngừa chứng bệnh này.
9. Giúp hạ cholesterol: Bên cạnh việc chứa nhiều chất xơ giúp duy trì mức cholesterol bình thường trong cơ thể, xoài còn chứa đồng. Một cuộc nghiên cứu trên các con thỏ có mức cholesterol cao cho thấy, một chế độ ăn được cung cấp thường xuyên phần bổ sung khoáng chất đồng có thể giúp giảm tình trạng xơ vữa động mạch ở chúng.
10. Giúp giảm huyết áp: Trong mỗi chén xoài có chứa 257mg kali – một loại khoáng chất có tác dụng giúp điều chỉnh mức huyết áp của cơ thể.
CỦ NGHỆ GIẢM CÂN NGĂN NGỪA TẾ BÀO UNG THƯ
Củ nghệ không chỉ có công dụng giúp liền sẹo mà còn mang lại rất nhiều tác dụng hữu ích khác đối với sức khỏe con người. Trong đó đáng chú ý là bốn công dụng nổi bật của củ nghệ:+ Giúp giảm cân, lưu thông và lọc máu;+ Giúp cơ thể chống lại các vi khuẩn sống ký sinh trong ruột, đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa;+ Giúp chống ung thư, kháng viêm, giảm nguy cơ nhiễm trùng;+ Giúp khử trùng, mau lành vết thương.Củ nghệ không chỉ có công dụng giúp liền sẹo mà còn mang lại rất nhiều tác dụng hữu ích khác đối với sức khỏe con người Khi sử dụng cần lưu ý phải đúng cách để nghệ phát huy hết tác dụng.Đề phòng nguy cơ ung thư ruột: Sử dụng nghệ thường xuyên trong các bữa ăn, bạn có thể giảm được nguy cơ ung thư ruột.Hiện nay, các chuyên gia sức khỏe Hoa Kỳ đang tiến hành một cuộc thử nghiệm điều trị bệnh ung thư ruột bằng một loại thuốc được chế biến từ củ nghệ.Chữa bệnh viêm khớp: Củ nghệ có tác dụng giảm đau khi bạn bị chứng viêm khớp quấy nhiễu. Cách làm rất đơn giản, đun nóng một cốc sữa, trước khi sôi, bắc xuống cho một thìa cà phê bột nghệ vào rồi khuấy đều. Mỗi ngày uống ba lần, bạn sẽ thấy hiệu quả bất ngờ.Khi gặp rắc rối với tiêu hóa: Nghiên cứu cho thấy, nghệ có thể kích thích tiêu hóa và giải phóng ra các emzim tiêu hóa, phá vỡ liên kết cacbonhydrat và các chất béo. Chính vì thế, trong trường hợp bị đau bụng, một cốc trà nghệ sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều.Ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt: Ăn nhiều rau xanh kết hợp với nghệ có thể ngăn ngừa được nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.Các nhà khoa học tại New Jersey đã chứng minh rằng, kết hợp ăn nghệ với bông cải xanh, cải xoắn, củ cải và bắp cải có thể bảo vệ bạn chống lại căn bệnh chết người này.Đề phòng bệnh tim: Bạn có thể giảm hàm lượng cholesterol độc hại trong máu và có khả năng chống lại chứng xơ vữa động mạch bằng củ nghệ.Giảm nguy cơ với người hút thuốc: Bằng cách “nạp” vào cơ thể 1,5g nghệ mỗi ngày chỉ trong vòng một tháng, bạn sẽ thấy hiệu quả rõ rệt. Cơ thể bạn sẽ giảm đáng kể các tế bào đột biến gây ung thư.Các bằng chứng thuyết phục đã cho thấy, thậm chí những người hút thuốc lá có sử dụng nghệ cũng có thể đạt được hiệu quả bất ngờ, giảm nguy cơ ung thư.
TRÀ XANH NGĂN NGỪA CÁC TẾ BÀO UNG THƯ
Kết quả một cuộc nghiên cứu vừa được tiến hành gần đây khẳng định, không lâu nữa, trà xanh có thể sẽ trở thành một loại dược liệu đạt hiệu quả cao trong việc chống lại bệnh ung thư và bệnh mất trí nhớ. Theo báo cáo của Express.co.uk, các nhà khoa học đã vô cùng sửng sốt khi phát hiện các thành phần trong nước trà xanh khi vào đến đường ruột sẽ có tác dụng cực kỳ hiệu quả trong việc giúp bảo vệ các tế bào trước sự tấn công của các mầm gây bệnh.Nước trà xanh không chỉ chống lại các độc tố hình thành nên các mảng bám trong não, có thể dẫn đến bệnh Alzeimer, mà còn giúp ngăn cản quá trình phân chia của các tế bào ung thư.Các nhà khoa học phát hiện rằng, khi trà xanh được tác động bởi các enzym (chất xúc tác sinh học có thành phần cơ bản là protein) trong đường ruột, sẽ tạo ra các loại hóa chất thực sự mang lại hiệu quả chống lại các tác nhân làm phát triển bệnh Alzeimer.Bên cạnh đó, những thành phần được tiêu hóa của trà xanh còn có đặc tính chống ung thư một cách đáng kể bằng việc làm chậm lại quá trình phát triển của các tế bào ung thư.Các nhà khoa học cho biết, để mang lại hiệu quả thực sự cho sức khỏe, bạn cần phải uống một lượng lớn trà xanh.
BÍ NGÔ (BÍ ĐỎ) THỰC PHẨM VÀNG
Bí ngô là loại cây dễ trồng, phổ biến trên thế giới. Thịt quả bí ngô có vị ngọt, mát, nhuận tràng, rất tốt để làm thực phẩm mùa hè. Bí ngô cũng rất tốt cho thận, giải nhiệt, giải độc cho gan, vì vậy, nó cũng có chức năng ngừa cảm nắng hay những người bị say nắng.Theo các nhà khoa học, trong quả bí ngô có nhiều chất chống ôxy hoá, chống viêm nhiễm cho cơ thể, giúp da nhanh liền sẹo, làm giảm các nguy cơ mắc bệnh về da như vẩy nến, chàm. Bí ngô cũng là thực phẩm không thể thiếu cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, tim mạch, áp huyết. Chất peptit trong bí ngô có tác dụng dung hoà làm giảm lượng cholesterol trong máu, sản sinh các insulin bị tổn thương, cải thiện insulin trong máu. Sử dụng bí ngô thường xuyên cung cấp cho cơ thể một lượng lớn các chất sắt, kẽm, giúp đẩy nhanh quá trình tạo máu và các huyết cầu tố, phòng ngừa thiếu máu và xơ vữa động mạch. Mùa nóng, có thể ăn sống hoặc chế biến thành các món xào, nấu, nấu chè từ thịt quả bí ngô.Hạt bí ngô có tên khoa học là Semen cucurbitae Moschatae. Đây là loại hạt rất phổ biến ở Việt Nam, thường được sấy khô có nhiều chất dinh dưỡng. Trong hạt bí ngô có chứa nhiều magie. Theo một nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Pháp, nam giới có lượng magie cao trong máu thì giảm được 40% nguy cơ chết chóc so với những người có lượng magie thấp. Một người đàn ông trung bình nên tiêu thụ 353 mg khoáng chất này hàng ngày, nhưng cao nhất cũng chỉ ở mức dưới 420 mg. Chúng ta có thể ăn cả vỏ hạt bí ngô, vì vỏ hạt có nhiều chất xơ. Nếu đem rang khô thì lượng magie trong hạt còn tồn tại ở mức 150 mg/ ounce. Trong sách thuốc phương Đông thì hạt bí ngô có tên là Nam qua tử, Nam qua nhân, dùng làm thuốc, được ghi đầu tiên trong Bản thảo cương mục thập di. Hạt có vị ngọt tinh binh, qui kim vị đại tràng, vị ngọt tính ôn.Kết quả nghiên cứu y học hiện đại cho thấy, nước sắc và nhân hạt bí ngô khi uống có tác dụng tẩy giun đũa, làm tê liệt sán dây ở bò và heo, phối hợp với hạt cau thì đem lại hiệu quả cao. Đối với phụ nữ sau khi sinh mà mất sữa có thể khắc phục bằng cách mỗi lần uống hạt bí ngô từ 15 – 20 gam.Chế biến bằng cách: Bỏ vỏ, giã nát, hòa nước uống khi đói bụng, ngày uống hai lần sáng và tối. Uống liền 3 – 5 ngày thì có kết quả. Canh thịt quả bí ngô có tác dụng trị nhức đầu. Cuống quả bí ngô tán nhỏ, mỗi lần uống từ 1 – 2 gam có tác dụng gây nôn, trị đờm, giải độc thịt cá.Tại nhiều quốc gia châu Âu, nơi mà tỷ lệ người dân bị béo phì, áp huyết, tim mạch tăng đột biến thì nhiều người thường sử dụng hạt bí ngô trong khẩu phần ăn của mình để ngừa bệnh phì đại tuyến tiền liệt, xơ vữa động mạch, cho thấy rất hiệu quả. Có điều đặc biệt là trong hạt bí ngô có chất đặc hiệu delta 7-phytosterol mà các loại dầu thực vật khác như đậu nành, ô liu, hướng dương không bao giờ có. Chất này có tác dụng ngừa bệnh xơ vữa động mạch vành rất tốt.Tại nhiều quốc gia châu Âu và châu Mỹ, hạt bí ngô còn được chế biến thành các viên nang dinh dưỡng mềm Peponen dùng cho các chế độ ăn chữa các bệnh rối loạn tiểu tiện ở cả nam và nữ, phòng ngừa rối loạn mỡ trong máu ở người lớn tuổi.
TÁM LOẠI THỰC PHẨM DƯỠNG DA CHỐNG TIA BỨC XẠ
Những người làm việc máy tính nhiều, thường xuyên ở ngoài nắng, sống trong những khu vực có nguy cơ nhiễm xạ cao… nên bổ sung nhiều thực phẩm sau: Vừng đen – tăng thêm tế bào miễn dịch, chống lại tia bức xạ Lý luận Đông Y cho rằng, màu đen vào thận “thông với não”, các loại tia bức xạ nguy hại chủ yếu ảnh hưởng đến não và xương cốt, làm cho hệ thống miễn dịch bị tổn thương. Vì vậy ăn nhiều thực phẩm bổ thận có thể tăng cường tế bào miễn dịch cho cơ thể, tăng cường chức năng miễn dịch cho dịch thể, có tác dụng giữ cho cơ thể mạnh khỏe. Cà chua – giảm bớt tổn thương , giúp trắng da, tẩy vết thâm nám Khoa học điều tra phát hiện, người thường xuyên ăn cà chua hoặc chế phẩm từ cà chua thì ít bị tổn thương từ tia bức xạ. Thực nghiệm chứng minh, da sau khi tia bức xạ, hàm lượng Lycopene giảm từ 31-46%, còn hàm lượng các thành phần khác hầu như không thay đổi. Lycopene thâm nhập vào gốc tự do, hình thành một tấm bình phong bảo vệ tự nhiên trên bề mặt da, có tác dụng ngăn chặn tia tử ngoại, tia bức xạ từ bên ngoài gây nguy hại cho cơ thể, đồng thời thúc đẩy protit keo trong huyết dịch và protit đàn hồi kết hợp, làm cho da luôn căng mọng, tính đàn hồi cao. Ngoài ra, lycopene còn đặc biệt có tác dụng tẩy trử vết thâm nám và các sắc tố thâm nám. Rau dền đỏ – “thánh phẩm” chống tia bức xạ Rau dền đỏ có thể chống tia bức xạ, chống đột biến, chống ô xy hóa vì có liên quan đến hàm lượng chất Se. Se là nguyên tố vi lượng quan trọng, có thể tăng cường chức năng miễn dịch trong cơ thể, bảo vệ cơ thể mạnh khỏe. Thường xuyên ăn rau dền đỏ hàm chứa se phong phú thì có thể nâng cao khả năng chống tia bức xạ cho cơ thể. Ớt cay- bảo vệ tế bào DNA không bị tia bức xạ phá hỏng Ớt cay là thực phẩm tự nhiên chống lại tia bức xạ. Ăn ớt không những có thể điều động hệ thống miễn dịch toàn cơ thể mà còn bảo vệ tế bào DNA, làm cho tế bào không bị tổn hại do tia bức xạ. Trà xanh – giảm bớt ảnh hưởng không tốt của tia bức xạ đối với cơ thể Chất phenol trong trà xanh là chất chống tia bức xạ, có thể giảm bớt các loại ảnh hưởng xấu của tia bức xạ đối với cơ thể. Trong lá trà còn hàm chứa đường chất béo, có thể cải thiện chức năng tái tạo máu trong cơ thể, nâng cao bạch cầu và tiểu cầu. Tỏi – giảm bớt tổn thương của tia bức xạ Tỏi là thực phẩm điều vị không thể thiếu trong bữa ăn. Trong tỏi hàm chứa khá nhiều Se và tác dụng chống lại ôxy hóa của tỏi mạnh hơn cả nhân sâm. Vì vậy, ăn tỏi với lượng thích hợp sẽ trợ giúp giảm bớt tổn hại do tia bức xạ gây ra. Đậu xanh- giúp bài trừ độc tố trong cơ thể Dân gian có câu: “canh đậu xanh giải độc”. Y học hiện đại nghiên cứu chứng minh, đậu xanh có tác dụng giúp bài trừ độc tố ra ngoài cơ thể, đẩy nhanh trao đổi chất, giúp ích để phòng chống các chất ô nhiễm, bao gồm cả ô nhiễm điện từ. Mộc nhĩ đen – thanh lọc dạ dày, đường ruột, chống bức xạ Chất keo ở trong mộc nhĩ đen có thể giúp chất cặn bã, bụi bẩn tàn lưu lại và tích tụ trong hệ thống tiêu hóa bài tiết ra ngoài cơ thể, từ đó có tác dụng thanh lọc dạ dày, đường ruột và chống
MƯỜI CÁCH ĂN UỐNG SAI GÂY TỔN HẠI SỨC KHỎE
1. Ăn nhiều chất xơ làm mất đi chất canxiQuá nhiều chất xơ sẽ làm cho tốc độ thực phẩm chạy qua đường ruột tăng lên, làm cho tỉ lệ hấp thụ canxi thấp đi. Có nghiên cứu chứng minh, khi chuyển đổi thực phẩm của 2 người trưởng thành từ mỗi tấn bột mỳ tinh có lượng chất xơ thấp thành bánh mỳ thô có hàm lượng chất xơ cao, canxi (magie, kẽm và photpho) cũng theo đó sẽ mất canxi đi. Chất xơ quá nhiều cũng không tốt cho cơ thể khi nó "đuổi" canxi đi khỏi cơ thể quá nhanh.
2. Chỉ ăn thịt và trứng khiến chất sắt “biến mất”Trẻ em thời nay chủ yếu thích ăn thịt không thích ăn hoa quả và rau xanh, kết quả là: thể trọng của trẻ em tăng nhanh và xuất hiện chứng thiếu máu do thiếu sắt. Bởi vì sắt ở trong thịt nạc, nội tạng động vật và lòng đỏ trứng là một loại chất sắt không dễ được cơ thể hấp thụ, gây ra lãng phí dinh dưỡng và xuất hiện chứng thiếu máu do thiếu sắt. (Vì vậy nên khuyên mọi người đừng ăn thịt và trứng mà nên ăn nhiều các loại rau - củ - quả)Chỉ dưới tác động và tồn tại của vitamin C và các chất acid hữu cơ thì mới có thể chuyển hóa chất sắt đó, sau đó mới được cơ thể lợi dụng và hấp thụ. Vitamin C và acid hữu cơ lại hàm chứa nhiều nhất trong hoa quả và rau xanh (ví dụ: quả kiwi, chanh, táo, cam, quýt, dâu rây…)
3. Canxi và Photpho mất cân bằng: “đánh đuổi” canxiTỉ lệ canxi, photpho mất cân bằng là nguyên nhân dẫn đến thiếu canxi. Thông thường, tỉ lệ canxi, phốt pho trong cơ thể là 2:1. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện thực, chúng ta thường dung nạp nhiều đồ uống, đồ ăn chứa nhiều photpho như: cocacola, cà phê, hamburger, gan động vật, khoai tây chiên… nên cơ thể phải lượng dung nạp của phopho thường vượt quá 10 lần so với canxi làm cho tỉ lệ của canxi và photpho cao lên đến 1: 10 – 20, gây ra mất cân bằng nghiêm trọng. Vì vậy, hấp thụ quá nhiều photpho từ thức ăn sẽ nhanh chóng “đánh đuổi” canxi ra ngoài cơ thể.
4. Thuốc men làm cho dinh dưỡng mất điĐa phần phụ nữ uống thuốc tránh thai không biết rằng thuốc tránh thai có tác dụng ngăn chặn sự hấp thụ của vitamin B6,B12, B11 và vitamin C; Aspilin sẽ làm cho lượng vitamin C bài tiết ra ngoài cơ thể tăng gấp 3 lần so với bình thường. Thuốc bổ sung vitamin lại “ đánh đuổi” vitamin B11 trong cơ thể.Thời gian dài uống thuốc kháng sinh sẽ làm mất đi nhóm vitamin B và vitamin K, ảnh hưởng đến chức năng của dạ dày, đường ruột.Thuốc cảm và thuốc giảm đau sẽ giảm thấp hàm lượng vitamin A trong máu.Những người mắc bệnh cao huyết áp, viêm thận uống thuốc lợi tiểu và thuốc đau bụng đi ngoài đều làm cho đại lượng canxi, kali và vitamin trong cơ thể mất đi.
5. Hút thuốc, uống rượu: các chất dinh dưỡng “chạy trốn”Hút thuốc, uống rượu trong thời gian dài sẽ phá hỏng vitamin cần thiết duy trì sức khỏe cho cơ thể. Vitamin C là chất dinh dưỡng có thể phòng chống ung thư và bệnh tim mạch. Mỗi ngày hút nửa bao thuốc sẽ phá hỏng 25-100mg vitamin C trong cơ thể.Mỗi ngày uống hơn 1 cốc rượu mạnh thì sẽ làm tiêu hao vitamin B1, B6 và B11. Người nghiện rượu thường thiếu vitamin B1 là cũng một điều rất phổ biến.
6. Bổ sung canxi không kèm theo Magie: uống xong sẽ hối hậnKhi chúng ta bổ sung canxi chỉ chú ý bổ sung vitamin D nhưng thường không biết phải bổ sung magie. Canxi và Magie giống như là anh em sinh đôi, thường xuất hiện cùng nhau. Tỉ lệ canxi và magie là 2:1 là dễ làm cho canxi hấp thụ nhất. Cho nên, khi bổ sung canxi chúng ta đừng quên magie. Thực phẩm giàu magie có: hạnh nhân, lạc, hạt điều, đậu vàng, hạt dưa, hạt bí, lúa mì đen, hạt kê và tôm, cá biển…
7. Cách nấu trứng khác nhau hấp thụ khác nhauNhìn từ góc độ tỉ lệ tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng của trứng thì trứng luộc là 100%, trứng xào với thực phẩm khác là 97%, trứng rán là 98%, trứng chiên là 81.1%, dùng nước nóng, sữa dội vào trứng để húp là 92.6%, trứng sống là 30 – 50%. Từ đó suy ra, trứng luộc là cách ăn có nhiều dinh dưỡng nhất.Nhưng cần chú ý ăn chậm nhai kỹ nếu không sẽ ảnh hưởng đến hấp thụ và tiêu hóa. Tuy nhiên, đối với người già và trẻ em thì ăn canh trứng hoặc súp trứng là thích hợp nhất, bởi vì hai cách ăn này có thể làm cho protein phân giải, dễ được hấp thụ và tiêu hóa.
8. Uống sữa khi đói bụngCó người thích uống một cốc sữa vào buổi sáng sớm sau khi thức dậy, nhưng lại không biết cách làm này rất không tốt. Thức ăn trong bụng sau khi trải qua một đêm tiêu hóa, trong dạ dày đường ruột hầu như trống rỗng, nếu uống sữa vào sáng sớm khi bụng đói sẽ làm cho sữa dễ bị hấp thụ và sẽ thuận theo dạ dày đường ruột trống để đi ra ngoài, làm cho dinh dưỡng bị lãng phí và mất đi.Vì vậy, khi uống sữa tốt nhất nên ăn thực phẩm chất đường như bánh mỳ, bánh bao, bánh quy trước, không nên uống sữa khi đói bụng. 9. Uống sữa cùng với socolaCó người thích cho socola vào sữa uống cùng để đánh tan mùi vị khác lạ của sữa. Trên thực tế cách làm này rất không khoa học. Trong sữa hàm chứa phong phú canxi và protein, còn trong socola hàm chứa acid lactic.Khi uống sữa cùng với socola, canxi trong sữa không dễ hòa tan với acid lactic gây ra chất cặn có tên canxi acid lactic- không dễ hấp thụ mà thời gian dài tích tụ trong cơ thể sẽ xuất hiện các triệu chứng như khô tóc, đau bụng đi ngoài, thiếu canxi và sinh trưởng phát triển chậm. Cho nên thời gian uống sữa và uống socola nên cách xa nhau. 10. Cà rốt sống không dễ hấp thụ Ăn cà rốt sống là cách hấp thụ carotene thấp nhất.Rất nhiều người cho rằng ăn cà rốt sống vừa có thể “luyện tập cho răng vừa có thể bổ sung vitamin”, đây là sự nhầm lẫn điển hình về dinh dưỡng trong cuộc sống của chúng ta.Ăn cà rốt sống rất không khoa học. Cà rốt ăn sống, cà rốt xào với một ít dầu mỡ và cà rốt nấu với lượng dầu mỡ vừa đủ thì có tỉ lệ hấp thụ tiêu hóa carotene lần lượt là 10%, 30% và 90%. Điều này chứng tỏ tỉ lệ hấp thụ tiêu hóa chất carotene trong cơ thể tương xứng với tỉ lệ phối hợp với dầu mỡ. Cà rốt nấu lên sẽ có giá trị dinh dưỡng cao gấp nhiều lần so với cà rốt sống
NHỮNG LOẠI THỰC PHẨM TỐT VÀ KHÔNG TỐT CHO BỆNH KHỚP.
Nếu các bạn mắc phải chứng viêm khớp, cần lưu ý đến một số thực phẩm, hoặc cắt giảm chúng trong khẩu phần hằng ngày của mình.1. Thực phẩm không tốt* Cà chuaĐầu tiên là cà chua. Chất axit trong vỏ lẫn hạt cà chua làm cơn đau khớp và tình trạng sưng phù trầm trọng hơn. Nếu các bạn thích ăn cà chua, hãy tránh không ăn phần vỏ và hạt.* Bột mì trắngMột nguyên liệu nên tránh khác là bột mì trắng. Kể cả những sản phẩm từ bột mì trắng như nui hay bánh mì trắng. Bột mì trắng thường đưa vào cơ thể một lượng đường khiến cơn đau khớp nghiêm trọng hơn. Đa số bệnh nhân viêm khớp loại bỏ những thực phẩm này ra khỏi khẩu phần của mình.2. Thực phẩm tốtChúng ta không chỉ có những thực phẩm nên tránh, mà còn có một số loại thực phẩm giúp cảm thấy nhẹ nhàng hơn trước những cơn đau khớp:* GừngGừng chống đau khớp và làm dịu cơn đau. Nghĩa là chúng có tác dụng giảm đau và giảm tình trạng sưng phù của bệnh viêm khớp.Có rất nhiều cách dùng gừng. Chúng ta có thể nghiền gừng để làm trà, làm gia vị cho các món ăn, thậm chí còn có thể thoa nước gừng ngoài da. Chỉ cần nghiền nát, cho vào nước nóng, lược bỏ bã, rồi thấm vào khăn sau đó vắt khô, dùng khăn này đắp lên bất cứ chỗ đau nào.* Mơ chín ngâm muốiCuối cùng là một loại thực phẩm rất tốt cho bệnh viêm khớp. Đó là mơ chín ngâm muối. Đây là món ăn quen thuộc của nhiều người. Loại thực phẩm này giúp giảm lượng axit trong cơ thể rất nhanh, và có khả năng kháng viêm.Tuy mùi vị của nó không thơm ngon lắm nhưng giá rất rẻ và hữu ích. Chúng ta chỉ cần ăn một trái trong ngày. Hãy tìm mua loại mơ ngâm này vì vừa rẻ tiền vừa tốt cho sức khỏe, và giảm những cơn đau khớp.
CÁC LOẠI THỤC PHẨM GIẢM NẾP NHĂN LÃO HÓA
Nhiều loại thực phẩm có tác dụng giảm nếp nhăn khi kết hợp chúng trong bữa ăn hàng ngày để làn da bạn trở nên khỏe mạnh, tươi sáng, tự nhiên hơn. Dưới đây là 10 loại thực phẩm giúp giảm nếp nhăn ở da:
1. Tỏi Tỏi có tác dụng rất tốt trong việc chống lại những vi khuẩn có hại cho cơ thể. Tỏi có vai trò như một chất chống oxy hóa, có thể bảo vệ da bạn chống lại sự hủy hoại gây nên bởi các yếu tố như stress, quá trình oxy hóa…
2. Củ dền Củ dền giàu chất xơ và chất chống oxy hóa. Không chỉ vậy, củ dền chứa sắc tố anthocyanin có thể giúp tăng quá trình sản sinh collagen (là một loại protein có chức năng kết nối các mô trong cơ thể và tạo sự đàn hồi cho da).
3. Hạt điều Nếu bạn ăn hạt điều thường xuyên có thể giúp loại bỏ những gốc tự do- nhân tố chính gây nên quá trình lão hóa. Hạt điều cũng chứa nhiều vitamin E, giúp ngăn cản sự lão hóa sớm và bảo vệ da bạn khỏi sự hủy hoại.
4. Rau bina (rau chân vịt hay cải bó xôi) Rau bina chứa chất phytonutrients và hợp chất chống oxy hóa giúp ngăn nếp nhăn trên mặt, có vai trò như lá chắn bảo vệ làn da khỏi ánh nắng mặt trời.
5. Sôcôla Các chuyên gia đều cho rằng ăn sôcôla, hoặc thậm chí dùng sô cô la để đắp lên da thường xuyên có thể làm giảm nếp nhăn trên mặt. Dù vẫn còn có sự tranh cãi trong việc dùng sôcôla đắp trực tiếp hay ăn sôcôla thì tốt hơn nhưng ăn sôcôla hàng ngày vẫn tốt cho da. Ăn sôcôla thường xuyên giúp cải thiện đáng kể kết cấu tổng thể làn da, giúp các tế bào tự hồi phục dễ dàng, ngăn ngừa tác hại của tia cực tím, màu da được cải thiện tốt.
6. Ớt tây Ớt tây chứa vitamin A và E, là những chất dinh dưỡng rất tốt cho da và bảo vệ da tránh khỏi tia UV. Đặc biệt ớt tây màu đỏ có lượng vitamin C nhiều, có tác dụng chống nhăn da. Ớt tây màu đỏ còn có nhiều beta carotin giúp chống lại sự tấn công của các gốc tự do, ngăn ngừa quá trình lão hóa da. Vì ớt tây chứa những loại vitamin quan trọng này nên việc bổ sung thêm ớt tây vào bữa ăn là điều cần thiết để phục hồi tế bào da, giảm nếp nhăn.
7. Bông cải xanh (súp lơ)Loại protein tìm thấy trong bông cải xanh có thể ngăn lão hóa và bảo vệ da bạn khỏi sự đốt cháy của ánh nắng mặt trời, thậm chí là ung thư da.
8. Trái việt quấtTrái việt quất được xem là loại quả mọng có tác dụng tốt nhất trong việc chống nếp nhăn vì chúng hoạt động như một chất chống oxy hóa và có thể giảm sự hủy hoại tế bào. Việt quất còn có tác dụng trung hòa sự phá hủy của các gốc tự do đối với DNA và bảo vệ tế bào da. THỰC HƯ VỀ VIỆC NUỐT HẠT ĐẬU ĐEN CHỮA BỆNHTrong mấy năm gần đây có rất nhiều tài liệu phát tán trên mạng hoặc chuyền tay phổ biến phương pháp “nuốt sống 49 hạt đậu đen mỗi sáng” chữa được nhiều loại bệnh từ táo bón, ung nhọt, đau lưng, mắt mờ, tai điếc đến tim mạch, tiểu đường. Hư thực ra sao trong việc nầy? Đậu đen có tên khoa học Vigna cylindrica, thuộc họ cánh bướm Fabaceae. Trong số các loại đậu làm thực phẩm thông dụng cho con người, đậu đen được các nhà dinh dưỡng đặc biệt quan tâm. Tuy hàm lượng đạm thấp hơn đậu nành nhưng đậu đen lại có một tỷ lệ cân đối nhiều loại acid amin thiết yếu. Đậu đen còn dồi dào hơn về một số khoáng chất như calcium, sắt, mangnesium, manganese, đặc biệt là hàm lượng cao chất molypdenum và những sắc tố chống oxy hoá anthocyanins.
Theo Đông y, đậu đen có vị hơi ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng lợi thủy, giải độc, dưỡng âm bổ thận, khu phong hoạt huyết. Trên thực tế, đậu đen là nguồn cung cấp chất xơ, chất đạm và nhiều vi chất quan trọng có giá trị bổ dưỡng rất cao có thể giúp phòng chống nhiều loại bệnh tật. Tuy nhiên, không cần và không nên nuốt sống hạt đậu đen. Đậu đen bổ Thận, dưỡng não Đông y cho rằng sắc đen thuộc hành Thuỷ, liên quan đến tạng Thận, có tác dụng dẫn thuốc về Thận. Một số loại thuốc, nhất là Hà thủ ô, vị thuốc bổ Thận, làm đen râu tóc, thường được sao tẩm nhiều lần với đậu đen. Hơn nữa, về mặt “thiên nhân tương ứng” đậu đen có hình dạng giống như quả thận trong thân người. Do đó, theo Y học cổ truyền, đậu đen có tác dụng bổ Thận. Thực ra, điều nầy không phải là không có căn cứ. Trước hết, chất đạm, nhất là arginine trong đậu đen là nguyên liệu sinh ra tinh. Bảng phân tách thành phần của đậu đen đã cho thấy đậu đen có đủ các loại đạm thiết yếu, kể cả arginine và 3 loại acid amin khác mà khoa học gọi là BCCAs, leucin, valin và isoleucin. Mỗi 100g đậu đen cung cấp 0,97g valine; 1,26g leucine và 1,11g isoleucine. BCAAS là chữ viết tắt của branched chain amino acids là thuật ngữ để chỉ 3 loại acid amin đặc biệt quan trọng trong nhóm 8 loại acid amin thiết yếu. BCAAs đôi khi còn được gọi là những stress amino acids, loại đạm thường dùng để phục hồi hoặc sửa chữa những tổn thương từ những stress thể lực của những vận động viên và một số trường hợp bị thương tích nặng hoặc sau phẫu thuật, đặc biệt là cải thiện khả năng nhận thức ghi nhớ sau những tổn thương ở não do bệnh tật hay do thương tích. Ngoài ra, khoa học còn cho biết một số trường hợp thiếu chất khoáng molypdenum, loại khoáng chất vi lượng có nhiều trong đậu đen, có thể dẫn đến bất lực ở nam giới. Phải chăng một số nhận định thoạt nghe có vẻ như hàm hồ của nền y học cổ đã dần dần được khoa học chứng minh? Phòng chống bệnh tim mạch, tiểu đường, làm chậm lão hoá. Chế độ ăn nhiều đậu đen là 1 biện pháp tự nhiên giúp phòng chống các loại bệnh thuộc hội chứng chuyển hoá như cao huyết áp, bệnh tim, tiểu đường. Ngoài hợp chất polyphenols như các loại hạt khác, đậu đen còn có những sắc tố anthocyanins. Do đó, lượng chất chống oxy hoá trong đậu đen cao hơn nhiều so với các loại đậu khác và gấp 10 lần so với quả cam.Giống như các loại hạt thô khác, đậu đen có hàm lượng chất xơ cao. Một chén đậu đen đủ cung cấp hơn phân nửa nhu cầu chất xơ của 1 người trong 1 ngày. Chất xơ có khả năng làm chậm và giảm sự hấp thu mỡ qua màng ruột đồng thời kết dính một phần muối mật để đào thải ra ngoài qua đó đã góp phần làm hạ độ cholesterol trong máu. Tác dụng tổng hợp của những hợp chất chống oxy hoá và chất xơ có khả năng làm giảm các loại mỡ xấu LDL và triglycerides. Những chất chống oxy hóa trong đậu đen còn có tác dụng kháng viêm và ngăn chận sự oxy hóa LDL, loại chất béo có tính ổn định thấp dễ bị oxy hóa và bám vào thành mạch để tạo nên các mãng xơ vữa. Đậu đen còn có cả một số khoáng chất khác như Ca., Mg. cùng có tác động ổn định hoạt động tim mạch.Với tỷ lệ 24,2% chất đạm và 53,3% chất bột đường và nhiều chất xơ, đậu đen là loại thực phẩm rất tốt cho người bệnh tiểu đường. Ăn nhiều đậu đen giúp ngăn chận hiện tượng tăng vọt đường huyết sau bửa ăn và tiến đến ổn định đường huyết. Tác dụng giảm độ mỡ và kháng viêm của những hoạt chất khác trong đậu đen cũng góp phần quan trọng trong điều trị đái tháo đường hoặc làm giảm những hệ quả xấu do căn bệnh nầy gây ra.Như vậy, từ ý nghĩa phòng chống các loại bệnh tim mạch, tiểu đường, đậu đen làm giảm nguy cơ tử vong sớm. Hàm lượng cao chất chống oxy hoá trong loại hạt nầy cũng giúp trung hoà những gốc tự do chống thoái hoá tế bào và hư hại DNA cũng là 1 cơ chế làm chậm lão hoá. Nguồn dinh dưỡng tốt cho phụ nữ. Bên cạnh hàm lượng đạm tốt và dễ tiêu hoá, đậu đen còn có thành phần của sắt và folate, 2 loại vi chất cần thiết cho phụ nữ. Sắt là loại khoáng chất cần cho sự tạo máu. Folate tức sinh tố B6 rất cần thiết cho những phụ nữ đang có thai. Thiếu folate có thể dẫn đến sự phát triển bất bình thường của thai nhi. Tập hợp nhóm sinh tố B và những khoáng chất Ca., Mg. trong hạt đậu thô còn được xem là những vi chất chống stress giúp làm nhẹ những cơn bốc hoả ở những phụ nữ tuổi mãn kinh. Đậu đen và tác dụng giải độc.Sulfites là loại hoá chất bảo quản thường được dùng trong một số loại thực phẩm công nghiệp. Một số người nhạy cảm với sulfites có thể bị tăng nhịp tim, nhức đầu, giảm sự tập trung. Molypdenum trong đậu đen là thành phần của những enzym oxidase có tác dụng khử độc sulfites. Một chén đậu đen có chứa tới 172% nhu cầu khoáng chất molypdenum cần thiết cho cơ thể trong ngày.Ngoài ra, thành phần chất xơ cao trong đậu đen, nhất là chất xơ hoà tan trong nước, có vai trò rất quan trọng trong việc làm tăng lượng phân, tăng nhu động ruột, chống táo bón, kết dính nhiều loại độc tố để thải ra ngoài giúp giảm nguy cơ một số rối loạn ở ruột già kể cả một số loại ung thư. Nên dùng đậu đen như thế nào?Đậu đen khô là loại hạt cứng nên thưòng được ngâm nước cho mềm trước khi nấu. Nuốt sống nguyên nhiều hạt đậu cùng lúc dễ sinh tâm lý ngán ngại lại có thể nguy hiểm cho một số trường hợp tiêu hoá kém, viêm loét dạ dày, chưa kể đến việc các cháu bé do không quen hoặc do sợ nuốt có thể làm cho hạt đậu lạc vào đường thở gây ngạt. Nói chung những cách sử dụng đậu đen truyền thống như nấu chè, độn cơm, làm tương, làm bánh đều tận dụng được những hoạt chất trong đậu miễn là dùng hạt toàn phần, dùng cả vỏ đen bên ngoài. Ngoài ra, theo những nghiên cứu tại trường Đại học Minnesota, quá trình nẩy mầm làm gia tăng tỷ lệ dinh dưỡng trong tất cả các loại hạt. Do đó, nếu ngâm đậu vào trong nước thường khoảng 32oC trong khoảng 22 giờ trước khi nấu sẽ tạo ra nhiều chất bổ dưỡng hơn do hạt đậu ở trạng thái đang nẩy mầm. Như vậy, ngâm đậu trước khi nấu không chỉ để rút ngắn thời gian đun nấu, đậu mềm dễ tiêu hoá mà còn có thể sinh ra nhiều dưỡng chất hơn nếu ngâm với thời gian vừa đủ để hạt nhú mầm. Đậu đen toàn phần với tỷ lệ khá cân đối đạm, đường, nhiều chất xơ và vi chất quan trọng khác có thể xem là loại hạt dễ tìm và có nhiều ưu thế so với nhiều loại hạt khác. Do đó, rất dễ nhận thấy chế độ ăn nhiều ngũ cốc và rau qủa bao gồm đậu đen sẽ hổ trợ tốt cho việc chữa trị nhiều loại bệnh. Tuy nhiên, không nên cho rằng đậu đen chữa được tất cả các loại bệnh hoặc ở tất cả mọi giai đoạn của bệnh. Việc điều trị các loại bệnh mãn tính đều phải dựa vào những biện pháp tổng hợp bao gồm tâm lý thoải mái, vận động đều đặn và việc tiết giảm những loại thực phẩm chế biến, thuốc lá, rượu mà không thể chỉ dựa vào 1 bài thuốc hay vị thuốc đơn thuần.
BỊ VIÊM KHỚP NÊN ĂN NHIỀU GỪNG
Theo các bác sĩ, gừng là một “vũ khí mạnh” để chống lại một số loại viêm gây đau, nhất là viêm khớp gây đau đớn cho người bệnh. 101 công dụng của gừngTheo Tạp chí Dược Thực phẩm, nhà nghiên cứu Nhật Bản Huffington Post cho biết: “Gừng đỏ được sử dụng trong y học truyền thống của Indonesia như một loại thuốc giảm đau cho các bệnh viêm khớp”. Gừng còn giúp tăng cường lưu thông máu, có lợi cho hệ tim mạch, huyết thanh và cải thiện chất béo trung tính, cholesterol HDL và mức độ cholesterol VLDL. Nó làm giảm mỡ trong máu, làm giảm quá trình oxy hoá LDL và ngăn ngừa mảng bám động mạch. Khi gừng được kết hợp với tỏi thì nó còn đem lại rất nhiều lợi ích khác cho sức khoẻ.Không chỉ vậy, gừng khuyến khích tiêu hoá, chữa đau dạ dày, chống buồn nôn, kích thích chuyển hoá thức ăn qua đường ruột, giảm độc tố trong ruột, tăng bài tiết dịch tiêu hoá và hạn chế khó chịu ở bụng, đầy hơi.Giảm đờm trong phổi và thích hợp khi bị cảm lạnh. Giảm ốm nghén cho phụ nữ mang thai khi dùng khoảng 1.000 – 1.500mg gừng khô.Món ăn từ gừng Để ăn được nhiều gừng hơn trong chế độ ăn uống, bạn có thể sử dụng gừng theo một số gợi ý sau:- Gừng tươi: Gừng thực sự rất dễ sử dụng trong nhiều món ăn, sau khi cạo vỏ bạn có thể cắt lát hoặc giã nhỏ nấu chín trực tiếp cùng với các món ăn.- Bột gừng: Nếu bạn không thích gừng tươi hoặc chưa kịp mua thì có thể dự trữ gia vị bột gừng. Nó rất tiện lợi cho nấu nướng, các món súp, món hầm, ướp gia vị. Có thể thêm 1 muỗng cà phê bột gừng vào tách trà để thưởng thức trong ngày.- Trà gừng: Bạn có thể dùng trà gừng để bổ sung thêm nước cho cơ thể, ngoài ra bạn cũng có thể chế thêm gừng tươi vào nước sôi để khoảng 2 đến 3 phút.
RAU CÀNG CUA LOẠI THUỐC QUÍ
Rau càng cua là loại rau hoang dại, mọc nhiều nơi, ăn sống hơi chua giòn ngon, rất có giá trị về dinh dưỡng. Theo Đông y, rau có tác dụng bổ âm, dưỡng huyết, thanh nhiệt, giải độc, thông ứ, chỉ thống, lợi tiểu tiện. Đặc điểm của rau càng cua Càng cua tên khoa họcPeperomia peliucida, ưa mọc nơi đất ẩm, mương rạch, vách tường khắp nơi ở nước ta, cao khoảng 20 – 40cm. Càng cua thường được người dân hái làm rau tươi bóp giấm, đặc biệt món rau ăn sống trộn với vừng, lạc (đậu phụng) ăn ngon lạ miệng, bổ mát… Trong 100g rau càng cua chứa 92% nước, phosphor 34mg, kali 277mg, canxi 224mg, magiê 62mg, sắt 3,2mg carotenoid 4.166 UI, vitamin C 5,2mg, cung cấp cho cơ thể 24 calori.Rau càng cua chứa nhiều chất vitamin C, carotenoid, là chất có vai trò tăng khả năng miễn dịch, phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch, bệnh về mắt, tăng cường sức mạnh cơ bắp, mau lành vết thương, giải nhiệt độc cơ thể… Đây là rau chứa nhiều chất phosphor, canxi là chất có vai trò quan trọng giúp trẻ em phát triển bộ xương, ngăn ngừa còi xương và chữa loãng xương người lớn. Rau chứa nhiều chất sắt, ăn rất tốt cho người thiếu máu do thiếu sắt. Rau còn chứa nhiều kali là chất rất cần cho sự hoạt động bình thường của cơ tim, sử dụng rất tốt cho bệnh tim mạch và huyết áp. Ngoài ra, càng cua giàu chất magiê cũng là chất có vai trò chữa bệnh đái tháo đường, táo bón, cao huyết áp, và loãng xương. Càng cua là loại rau ít năng lượng, rất thích hợp cho người thừa cân nóng nhiệt. Theo Đông y, rau càng cua có tác dụng bổ âm huyết, thanh nhiệt, giải độc, thông ứ, chỉ thống, lợi tiểu tiện, là món ăn bài thuốc rất thích hợp chữa trị chứng phế nhiệt miệng khô khát, chứng huyết nhiệt sinh mụn nhọt lở ngứa, chứng vị nhiệt sinh táo bón, chứng thận hư âm hư, bàng quang nhiệt tiểu buốt gắt, và chữa chứng đau mỏi cơ khớp do phong nhiệt. Một số món ăn bài thuốc dùng rau càng cua- Chữa phế nhiệt, viêm họng khô cổ khan tiếng: rau càng cua rửa sạch nhai ngậm, hoặc xay nước uống ngày 50 – 100g.- Chữa chứng tiêu khát (đái tháo đường) có kèm chứng miệng khô khát, táo bón: rau càng cua rửa sạch 100g bóp giấm, chanh, thịt ếch chiên bột 100g ăn tuần vài lần.- Chữa thiếu máu: rau càng cua 100g rửa sạch bóp giấm, thịt bò, cho gia vị vừa đủ xào chín tới trộn đều ăn vài lần.- Chữa tiểu gắt, tiểu khó: rau càng cua ăn sống hoặc nấu nước uống ngày 150 – 200g.- Chữa đau lưng cơ co rút (nhiệt độc nhập kinh thận): rau càng cua sắc uống mỗi ngày 50 – 100g.- Chữa nhiễm trùng đầu ngón tay (chín mé): rau càng cua 100 – 150g sắc uống trong, bã đắp ngoài.- Chữa ngoài da khô sần, mụn nhọt lở ngứa, vết thương lâu lành: rau càng cua ăn sống, hoặc xay nước uống, giã đắp ngoài.Có người còn cho rằng, ăn rau càng cua làm người mát, bớt táo bón, đi tiêu dễ dàng, người khỏe, tim bớt hồi hộp, có thể vì rau này có tính nhuận tràng và giàu vitamin C, kali.Rau càng cua là rau ngon giòn, bổ mát, lạ miệng, là nguồn bổ sung nhiều vitamin vi lượng cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, rau có tính hàn, người tỳ vị hư hàn đang tiêu chảy không nên dùng.\
CHỮA MỤN CƠM, MỤN CÓC BẰNG LÁ TÍA TÔ
Trong dân gian lưu truyền rất nhiều kinh nghiệm chữa trị mụn cơm, mụn cóc. Có một cách chữa trị mụn cơm, mụn cóc (đặc biệt là mụn cóc) rất hay, vô cùng đơn giản, hiệu quả lại dễ thực hiện đối với mọi lứa tuổi. Chỉ cần vò nát (hoặc giã nát) lá và cuộng tía tô, đắp lên mụn cóc. Có thể dùng vải để quấn chặt hoặc dùng băng dính cố định chỗ đắp.Hiệu quả nhất là làm vào buổi tối trước khi đi ngủ để tránh nước hoặc các hoạt động làm xô lệch chỗ đắp. Làm liên tục như vậy trong vài tuần, bạn sẽ thấy các mụn cóc se nhỏ lại. Đặc biệt phải chú ý đắp đúng vào mụn cái (thường có một mụn cái chính, rồi mọc các mụn con xung quanh), miệng mụn sẽ dần se lại, teo nhỏ rồi mất hẳn. Mụn cái chính mất đi, các mụn con xung quanh một thời gian sau cũng tự nhiên biến mất. Da sẽ trở lại mịn màng, không chút dấu vết gì của mụn cơm, mụn cóc.
LỢI ÍCH CỦA VIỆC UỐNG NƯỚC TRƯỚC VÀ SAU KHI NGỦ.
Không chỉ làm đẹp da, uống nước lọc thường xuyên cũng giúp cơ thể thải độc đều đặn. Lợi ích của việc uống nước khi bạn thức dậy là gì? Trong thời gian chúng ta ngủ, nước trong cơ thể chúng ta đã bị bay hơi nhiều, đặc biệt làvào mùa hè hoặc nằm trong phòng điều hòa. Việc bay hơi này còn do cơ không ngừng làm việc khi chúng ta ngủ. Quá trình chuyển hóa tế bào liên tục diễn ra và chất lỏng trong cơ thể ta hỗ trợ cho quá trình đó.Không chỉ uống nước sau khi ngủ dậy, uống nước trước khi đi ngủ với lượng vừa phải cũng có lợi cho cơ thểVì vậy, sau khi ngủ 6-8 giờ, cơ thể có thể trải qua tình trạng thiếu nước. Nếu chúng ta không uống nước sau khi ra khỏi giường, cơ thể cũng có thể thiếu hụt một lượng khoáng chất. Chỉ một ly nước sau khi thức dậy sẽ rất có lợi cho cơ thể. Khoảng 70% cơ thể của chúng ta là nước. Nước trong cơ thể được các cơ quan trong cơ thể sử dụng cho quá trình hoạt động không bao giờ ngưng nghỉ, kể cả khi bạn ngủ. Vì vậy, sau khi thức dậy, bạn nên uống nước.Không chỉ sau khi thức dậy, chúng ta cũng nên uống nước trước khi đi ngủ. Không cần quá nhiều vì nếu uống quá nhiều chúng ta phải dậy để đi tiểu tiện nhiều lần trong đêm.Tuy nhiên, bạn cũng nên lưu ý đến việc lựa chọn nước uống. Nước thông thường bao gồm H2O, nhưng cơ thể cũng cần nước có chứa khoáng chất (natri, kali, clo) để các cơ bắp chuyển động dễ dàng hơn.
|
|
|
|
|
|