Danh sách tư liệu
TÌM KIẾM
Giới thiệu kinh
Ke
Ke
Ke Ke
Ke
Phật Tổ truyền đăng phổ
 
Ke
Ke
 


Kệ truyền pháp của chư Phật, Tổ Sư


"Thân tùng vô tướng trung thụ sinh
Do như huyễn xuất chư hình tượng
Huyễn nhân tâm thức bổn lai vô
Tội phước giai không vô sở trụ".

"Thân từ trong vô tướng sinh ra
Giống như huyễn sinh các hình tượng
Tâm thức người huyễn vốn là không
Tội phước đều không chẳng chỗ nương".


  Đức Phật Tỳ Bà Thi

Khởi các thiện pháp bổn thị huyễn
Tạo chư ác nghiệp diệc thị huyễn
Thân như tụ mạc tâm như phong
Huyễn hoá vô căn vô thật tính.

"Khởi các pháp lành vốn là huyễn
Tạo các nghiệp ác cũng là huyễn
Thân như bọt tụ tâm như gió
Huyễn hoá không gốc không thật tính".


 Đức Phật Thi Khí


Giả tạ tứ đại dĩ vi thân
Tâm bổn vô sinh nhân cảnh hữu
Tiền cảnh nhược vô tâm diệc vô
Tội phước như huyễn khởi diệc diệt.

Giả mượn bốn đại dùng làm thân
Tâm vốn không sinh do cảnh có
Nếu cảnh trước không tâm cũng không
Tội phước như huyễn khởi cũng diệt. 

Đức Phật Tỳ Xá Phù


Kiến thân vô thật thị Phật thân
Liễu tâm như huyễn thị Phật huyễn
Liễu đắc tâm thân bổn tính không
Tư nhân dữ Phật hà thù biệt.

Thấy thân không thật là thân Phật
Rõ tâm như huyễn là Phật huyễn
Rõ được thân tâm tánh vốn không
Người đó với Phật nào khác gì.

Đức Phật Câu Lưu Tôn


Nhất thiết chúng sinh tánh thanh tịnh
Tùng bổn vô sinh vô khả diệt
Tức thử thân tâm thị huyễn sinh
Huyễn hoá chi trung vô tội phước.

Hết thảy chúng sinh tánh thanh tịnh
Do gốc không sinh không thể diệt
Tức thân tâm nầy là huyễn sinh
Ở trong huyễn hoá chẳng tội phước.

Đức Phật Ca Diếp 


Pháp bổn pháp vô pháp
Vô pháp pháp diệc pháp
Kim phó vô pháp thời
Pháp pháp hà tằng pháp

Pháp, gốc pháp không pháp
Không pháp, pháp cũng pháp
Nay lúc truyền không pháp
Pháp, pháp chưa từng pháp.

Phật Thích Ca Mâu Ni


Pháp pháp bổn lai pháp
Vô pháp vô phi pháp
Hà ư nhất pháp trung
Hữu pháp hữu phi pháp

Pháp, pháp vốn là pháp
Chẳng pháp, chẳng không pháp
Sao ở trong một pháp
Có pháp có phi pháp.  


Tây Thiên Sơ Tổ Đại Ca Diếp


Bổn lai phó hữu pháp
Phó liễu ngôn vô pháp
Cá cá tu tự ngộ
Ngộ liễu vô vô pháp.

Bổn lai phó có pháp
Phó rồi nói không pháp
Mỗi mỗi phải tự ngộ
Ngộ rồi chẳng không pháp.

     Tây Thiên Tổ thứ hai Tôn Giả A Nan 


Phi pháp diệc phi tâm
Vô tâm diệc vô pháp
Thuyết thị tâm pháp thời
Thị pháp phi tâm pháp.

Chẳng pháp cũng chẳng tâm
Không tâm cũng không pháp
Khi nói tâm pháp thời
Là pháp chẳng tâm pháp.

        Tây Thiên Tổ thứ ba Tôn Giả Thương Na Hoà Tu


Tâm tự bổn lai tâm
Bổn tâm phi hữu pháp
Hữu pháp hữu bổn tâm
Phi tâm phi bổn pháp.

Tự tâm vốn là tâm
Bản tâm chẳng có pháp
Có pháp có bản tâm
Chẳng tâm chẳng bản pháp.

Tây Thiên Tổ thứ tư Ưu Ba Cúc Đa


Thông đạt bổn tâm pháp
Vô pháp vô phi pháp
Ngộ liễu đồng vị ngộ
Vô tâm diệc vô pháp.

Thông đạt gốc tâm pháp
Không pháp chẳng không pháp
Ngộ rồi đồng chưa ngộ
Không tâm cũng không pháp.
          

Tây Thiên Tổ thứ năm Đề Đa Ca Tôn Giả


Vô tâm vô khả đắc
Thuyết đắc bất danh pháp
Nhược liễu tâm phi tâm
Thuỷ liễu tâm tâm pháp.

Không tâm không thể đắc
Nói đắc chẳng gọi là pháp
Nếu rõ tâm chẳng phải tâm
Trước hết rõ tâm tâm pháp.

Tây Thiên Tổ thứ sáu Di Giá Ca Tôn Giả.


Tâm đồng hư không giới
Thị đẳng hư không pháp
Chứng đắc hư không thời
Vô thị vô phi pháp.


Tâm đồng cõi hư không
Hiện đồng pháp hư không
Khi chứng được hư không
Chẳng phải chẳng không pháp.

Tây Thiên Tổ thứ bảy Bà Tu Mật Tôn Giả.


Hư không vô nội ngoại
Tâm pháp diệt như thử
Nhược liễu hư không cố
Thị đạt chân như lý.

Hư không chẳng trong ngoài
Tâm pháp cũng như vậy
Nếu thấu rõ hư không
Thông đạt lý chân như.

    

Tây Thiên Tổ thứ tám Phật Đà Nan Đề Tôn Giả.


Chân lý bất vô danh
Nhân danh hiển chân lý
Thọ đắc chân thật pháp
Phi chân diệc phi nguỵ.

Chân lý đâu chẳng tên
Do tên hiển chân lý
Thọ được pháp chân thật
Chẳng thật cũng chẳng giả.


Tây Thiên Tổ thứ chín Phục Đà Mật Đa Tôn Giả.


Chân thật tự nhiên chân
Nhân chân thuyết hữu lý
Lãnh đắc chân chân pháp
Vô hành diệc vô chỉ.

Thể thật tự nhiên thật
Do thật nói có lý
Lãnh được pháp chân thật
Không hành cũng không ngừng.


Tây Thiên Tổ thứ mười HiếpTôn Giả.

 

Mê ngộ như ẩn hiển
Minh ám bất tương ly
Kim phó ẩn hiển pháp
Phi nhất diệt phi nhị.

Mê ngộ như ẩn hiển
Sáng tối khơng lìa nhau
Nay truyền pháp ẩn hiển
Chẳng một cũng chẳng hai.

 Tây Thiên Tổ thứ mười một Phú Na Dạ Xà Tơn Giả


Ẩn hiển tức bổn pháp
Minh ám nguyên bất nhị
Kim phó ngộ liễu pháp
Phi thủ diệc phi ly.

Ẩn hiện tức pháp gốc
Sáng tối vốn không hai
Nay truyền pháp tỏ ngộ
Chẳng lấy cũng chẳng lìa.

Tây Thiên Tổ thứ mười hai Tôn Giả Mã Minh


Phi ẩn phi hiển pháp
Thuyết thị chân thật tế
Ngộ thử ẩn hiển pháp
Phi ngu diệc phi trí.

Pháp chẳng ẩn chẳng hiện
Nói đó chân thật tế
Ngộ pháp ẩn hiện nầy
Chẳng ngu cũng chẳng trí.

Tây Thiên Tổ thứ mười ba Tôn Giả Ca Tỳ Ma La

 

Vi minh ẩn hiển pháp

Phương thuyết giải thoát lý

Ư pháp tâm bất chứng

Vô sân diệc vô hỷ.
 

Vì rõ pháp ẩn hiển
Mới nói lý giải thoát
Nơi pháp tâm chẳng chứng
Không giận cũng không vui.

Tây Thiên Tổ thứ mười bốn Bồ Tát Long Thọ.


Bổn đối truyền pháp nhân
Vi thuyết giải thoát lý
Ư pháp thật vô chứng
Vô chung diệc vô thuỷ.

Vốn đối người truyền pháp
Vì nói lý giải thoát
Nơi pháp thật không chứng
Không đầu cũng không cuối.

Tây Thiên Tổ thứ mười lăm Tôn giả Ca Na Đề Bà

 

Ư pháp thật vô chứng

Bất thủ diệc bất ly

Pháp phi hữu vô tướng

Nội ngoại vân hà khởi.


Nơi pháp thật không chứng
Không lấy cũng không lìa
Pháp chẳng có vô tướng
Trong ngoài sao lại khởi.

 

 Tây Thiên Tổ thứ mười sáu Ðại sĩ La Hầu La Ða

 

Tâm địa  bổn vô sanh

Nhân địa tùng duyên khởi

Duyên chủng bất tương phương

Hoa quả diệc phục nhĩ.


Ðất tâm vốn không sinh
Nhân đất từ duyên khởi
Duyên, giống không ngại nhau
Hoa quả cũng như thế.

Tây Thiên Tổ thứ mười bảy Tăng Già Nan Đề.


Hữu chủng hữu tâm địa

Nhân duyên đắc phát manh

Ư duyên bất tương ngại

Đương sanh sanh bất sanh.


Có giống có đất tâm
Nhân duyên nảy mầm pháp
Với duyên chẳng ngại nhau
Sẽ sanh sanh chẳng sanh.

Tây Thiên Tổ thứ mười tám Già Na Xá Ða
 

Tánh thượng bổn vô sanh

Vi đối cầu nhân thuyết

Ư pháp tức vô đắc

Hà hoài quyết bất quyết.


Trong tánh vốn không sinh
Vì đối người cầu nói
Nơi pháp tức không đắc
Sao nhớ quyết chẳng quyết.

 Tây Thiên Tổ thứ mười chín Cưu Ma La Ða

 

Ngôn hạ hợp vô sanh

Đồng ư pháp giới tánh

Nhược năng như thị giải

Thông đạt sự lý cánh.


Nói ra hợp vô sanh
Ðồng với tánh pháp giới
Nếu hiểu được như vậy
Thông đạt hết sự lý !


Tây thiên Tổ thứ hai mươi Xà Da Ða tôn giả.

 

Phao huyễn đồng vô ngại

Như hà bất liễu ngộ

Đạt pháp tại kỳ trung

Phi kim diệc phi cổ.
 

Bọt huyễn đồng không ngại
Sao lại không tỏ ngộ
Rõ pháp ở bên trong
Chẳng nay cũng chẳng xưa.


Tây thiên tổ thứ hai mươi mốt Bà Tu Bàn Ðầu

 

Tâm tuỳ vạn cảnh chuyển

Chuyển xứ thật năng u

Tuỳ lưu chứng đắc tánh

Vô hỷ diệc vô ưu.
 

Tâm theo vạn cảnh chuyển
Nơi chuyển thật ẩn được
Theo dòng nhận được tánh
Không vui cũng không buồn.


Tây thiên tổ thứ hai mươi hai Ma Noa La

 

Nhẫn đắc tâm địa thời

Bất thuyết bất tư nghì

Liễu liễu vô khả đắc

Đắc thời bất thuyết tri.
 

Khi tâm địa nhẫn được
Chẳng nói không nghĩ bàn
Thấu rõ vô khả đắc
Khi đắc chẳng nói biết.


Tây thiên Tổ thứ hai mươi ba Hạc Lặc Na tôn giả

 

 

Chánh thuyết tri kiến thời

Tri kiến câu thị tâm

Đương tâm tức tri kiến

Tri kiến tức ư kim.


Tây Thiên Tổ thứ hai mươi bốn Sư Tử Tôn Giả

 

(còn tiếp)

  
 

Ke