Danh sách tư liệu
TÌM KIẾM
Giới thiệu kinh


 

Người 人 Human

 
***

Nội dung

Phần 1

Con người theo quan điểm Khoa học

1. Thân và sinh lý học – Cảm giác.
          1.1. Cơ thể người.
1.2. Hệ sinh học  =>  Hệ cảm giác (Sensory systems).
          1.3. Hệ thần kinh cảm giác (Sensory nervous system).
          1.4. Sinh lý học  =>  Sinh lý học cảm giác (Sensory physiology).
1.5. Cảm giác(sensation).
                    1) Thị giác (sight)        2) Thính giác (hearing)       3) Khứu giác (smell)                    4) Vị giác (taste).        5) Xúc giác (touch).
1.6. Rối loạn cảm giác (Sensation disorders).
                        1) Tăng cảm giác (hyperesthesia)   
2) Giảm cảm giác (hypoesthesia)
2. Tâm và tâm lý học.
          2.1. Tâm và Triết học (Mind & Phylosophy).
2.2. Tâm lý học(Psychology).
1) Cảm xúc (emotion).                   2) Tri giác (perception)
                    3) Ý chí (volition)                          4) Ký ức (memory)       
 
Phần 2
Con người theo quan điểm Phật giáo
1. Ngũ uẩn(tức Thân và Tâm của con người).
1.1. Tổng quan về Ngũ uẩn.
                    1) Sắc và Danh                   2) Ngũ uẩn.
1.2. Nội dung của Ngũ uẩn.
1) Sắc uẩn (色蘊;  P: Rūpa-khandha;  S: Rūpa-skandha).             (Cảm giác)
2) Thọ uẩn (受蘊;  P: Vedanā-khandha;  S: Vedanā-skandha).      (Cảm xúc)   
                    3) Tưởng uẩn (想蘊;  P: Saññā-khandha;  S: Sañjā-skandha).       (Tri giác)
                    4) Hành uẩn (行蘊;  P: Saṅkhāra-khandha; S: Saṁkhāra-skandha) (Ý chí)
                    5) Thức uẩn (識蘊;  P: Viññāṇa-khandha;  S: Vijñāna-skandha).    (Ký ức)
2. Tâm trong Phật giáo qua cơ cấu Ngũ uẩn.
                    1)Theo Phật giáo Nguyên thủy.
                    2)  Theo Phật giáo Phát triển.
 
NBS:  Minh Tâm  11/2019
 

 
Phần 1

Con người theo quan điểm Khoa học
      
Con người thường được xem là hiện hữu của 2 yếu tố là Thể chất + Tinh thầnhay Thân + Tâm.  Thể chất hay Thân là thành phần cụ thể hữu hình, còn Tinh thần hay Tâm là thành phần trừu tượng vô hình. Dưới đây là phần sơ lược tìm hiểu về Thân và Tâm và yếu tố kết nối giữa chúng là Cảm giác, qua sự khám phá của Khoa học.

1. Thân và sinh lý học – Cảm giác.
            1.1. Cơ thể người.


 


 
Human body– Wikipedia

Cơ thể người – Wikipedia tiếng Việt
           
Cơ thể người là toàn bộ cấu trúc của một con người, bao gồm một đầu, một cổ, một thân (chia thành 2 phần là ngựcbụng), hai tay hai chân. Mỗi phần của cơ thề được cấu thành bởi hàng hoạt các loại tế bào. Ở tuổi trưởng thành, cơ thể người có số lượng tế bào theo ước tính là 37.200 tỷ.

Nghiên cứu về cơ thể người xoay quanh giải phẫu họcvà sinh lý học.
- Giải phẫu học tập trung vào cấu trúc cơ thể con người. Cấu trúc cơ thể có thể biểu hiện các bất thường không có ý nghĩa bệnh lý nhưng cần được nhận biết.
- Sinh lý học tập trung vào các hệ cơ quan (= hệ sinh học) cơ thể con người và chức năng của chúng. Nhiều hệ cơ quan có cơ chế tương tác với nhau để duy trì cân bằng nội môi. Dưới đây sẽ chú trọng tới khảo sát sinh lý học.
 
            1.2. Hệ sinh học  ==>  Hệ cảm giác.
 

List of systems of the human body - Wikipedia
Hệ cơ quan (= Hệ sinh học) – Wikipedia tiếng Việt
 
          Hệ sinh họccon ngườilà mạng lưới của các thực thể có liên quan đến sự sống (sinh học) của con người. Dưới đây là đặc trưng hệsinh học con người:
- Hệ hô hấp               (Respiratory system)            
- Hệ tiêu hóa                         (Digestive system)              
- Hệ tim mạch          (Cardiovascular system)       
- Hệ tiết niệu                        (Urinary system)                 
- Hệ xương               (Skeletal system)                
- Hệ nội tiết               (Endocrine system)
- Hệ bạch huyết        (Lymphatic system)
- Hệ miễn dịch         (Immune system)               
- Hệ cơ bắp               (Muscular system)               
- Hệ sinh sản                        (Reproductive system)         
- Hệ thần kinh           (Nervous system)                  
- Hệ cảm giác                       (Sensory systems)              
 
Hệ cảm giác(Sensory systems) bao gồm hệ thị giác, hệ thính giác, hệ khứu giác, hệ vị giác, hệ xúc giác, hệ tiền đình [Sensory systems: visual system, auditory system, olfactory system, gustatory system, somatosensory system, vestibular system].Các vùng cảm nhận cảm giác của bộ não nằm trên vỏ não như dưới đây:
            1.3. Hệ thần kinh cảm giác.
Hệ thần kinh cảm giác(Sensory nervous system) hayHệ giác quan là một phần của hệ thần kinh có chức năng thu nhận các thông tin về các giác quan. Năm bộ phận của cơ thể con người (năm giác quan) có tác dụng cảm nhận các kích thích của môi trường bên ngoài cơ thể, năm giác quan này bao gồm Thị giác, Thính giác,  Vị giác, Khứu giác, Xúc giác.
 

[Ghi chú: Vùng vận động (motor cortex)]
  
Sensory nervous system- Wikipedia
Hệ giác quan – Wikipedia tiếng Việt
[Ghi chú: Vùng vận động (motor cortex)]
Sense - Wikipedia
Giác quan – Wikipedia tiếng Việt
 
Giác quanlà những năng lực sinh lý của các sinh vật nhằm cung cấp thông tin nhận thức về thế giới. Hệ thần kinh cảm giác giúp cảm nhận từng giác quan như nhìn, nghe, nếm, ngửi, tiếp xúc. Hệ thần kinh cảm giác cũng giúp các cơ quan chuyên biệt cảm nhận như sự thăng bằng, sự chuyển động, đau, phương hướng...
Hệ thần kinh cảm giác truyền cảm giác tới các vùng não tạo nên cảm xúc hay tri giác, đó là:
- Vùng thị giác         (Visual cortex)           
- Vùng thính giác    (Auditory cortex)                       
- Vùng khứu giác     (Olfactory cortex)                   
- Vùng vị giác                      (Gustatory cortex)                    
- Vùng xúc giác       (Somatosensory cortex– Sensory homunculus)             
 
          1.4. Sinh lý học  ==>  Sinh lý học cảm giác.
 
Physiology- Wikipedia
Sinh lý học – Wikipedia tiếng Việt
 
          Sinh lý học là môn học nghiên cứu khoa học về các chức năng và cơ chế hoạt động trong một hệ thống sống.  Sinh lý học được phân chia thành 2 bộ môn nhỏ là sinh lý học thực vật (plant physiology) và sinh lý học động vật (animal physiology), nhưng các nguyên lý về sinh lý học mang tính tổng quát đối với tất cả các loài sinh vật.
Sinh lý học con người là một khoa học nghiên cứu về các chức năng cơ học, vật lý học và hóa sinh học của người hay các cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể người. Định hướng cơ bản của sinh lý học là ở mức các cơ quan hay các hệ thống trong cơ thể người.
 
Sinh lý học cảm giác (Sensory physiology) nghiên cứu sinh lý các cơ quan cảm giác, đó là cảm giác của 5 giác quan, đó là  Thị giác, Thính giác,  Khứu giác, Vị giác, Xúc giác.
Xem thêm:
- Sinh lý học giác quan - Giảng Đường Y Khoa
- Loạt video về 5 giác quan | Let's Colour - Dulux
-  SINH LÝ HỌC CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁC - Võ Tấn Cường
- Chương 9. Hình thái giải phẫu hệ thần kinh - Giải phẫu người
1.5. Cảm giác.

Feeling- Wikipedia
Cảm giác– Wikipedia tiếng Việt
Quá trình của cảm giác (sensation) và tri giác (perception)
           
Cảm giác (感覺: - Cảm 感: là nhận thấy  - Giác 覺:  là biết;  E: sensation, feeling):   Theo đó, cảm giác là nhận biết sự vật từ 5 giác quan của thân. Sự nhận biết này chỉ mang tính phản ánh trực tiếp thuộc tính bề ngoài của các sự vật hiện tượng (ngoại cảnh), khi chúng trực tiếp tác động vào giác quan của con người.
Cảm giác là quá trình diễn biến liên kết củacơ quan (organ) + ngoại cảnh + thần kinh (của cơ quan này).
- Thị giác (sight)         :   Mắt(eyes)      +   Lý tính    +  TK Thị G.    (visual nerve)   
- Thính giác (hearing) :  Tai  (ears)       +   Lý tính    +  TK Thính G.(auditorynerve)
- Khứu giác (smell)     :  Mũi             (nose)      +  Hóa tính               +  TK Khứu G.(olfactory nerve)
- Vị giác (taste)           :  Lưỡi            (tongue)    +  Hóa tính  +  TK Vị G.    (gustatory nerve)  
- Xúc giác(touch)       :  Da   (skin)        +  Lý tính      +  TK Xúc G.  (tactile nerve)
Ghi chú:
- Lý tính của sự vật ở thị giác là sóng ánh sáng từ hình dáng và màu sắc.
- Lý tính của sự vật ở thính giác là sóng âm thanh của dao động.
- Lý tính của sự vật ở xúc giác là áp suấtnhiệt độ.
- Hóa tính của sự vật ở khứu giác là các phân tử hóa học mùi.
- Hóa tính của sự vật ở vị giác là các phân tử hóa học thực phẩm.
 
Ví dụ mắt là cơ quan thị giác(organ of sight) có đường dẫn truyền thần kinh thị giác(visual nerve) đến não, tạo nên cảm giác thị giác(sensation of sight, visual sensation) về sự vật. Tại não, sự vật được định tính vả hình thành tri giác thị giác(visual perception). Tương tự cho các giác quan còn lại, như sau:
- Visualsensation= Sensation of sight   =>   Visual perception
- Auditory sensation = Sens. ofhearing            =>   Auditory perception
- Olfactory sensation= Sens. of smell    =>   Olfactoryperception
- Gustatorysensation= Sens. of taste       =>   Gustatoryperception
- Tactilesensation = Sens. of touch                 =>   Tactile perception
Cảm giác (sensation) thực ra chỉ là sự nhận biết sơ khởi sự hiện hữu của sự vật, nghĩa là cảm giác chưa định tính được sự vật.  Chẳng hạn nếu một người còn khỏe mà khiếm khuyết cơ quan hoặc thần kinh dẫn truyền đến não để định tính sự vật bị hư hại, thì người này sẽ không cảm giác được, và do đó sẽ không có tri giác (perception). Ví như một người bị hỏng mắt nhưng thần kinh thị giác hãy còn tốt hay ngược lại mắt còn tốt nhưng thần kinh thị giác bị hỏng, thì người này không cảm giác được hình ảnh và màu sắc của vật thể, nghĩa là không có tri giác về thị giác. Tương tự với 4 giác quan còn lại.
Cảm giác là một hiện tượng gắn liền với giác quan của cơ thể, có thể định tính và định lượng theo những quy ước biểu kiến, được xem như thuộc Thân.  Trái lại, những hiện tượng vô hình như cảm xúc, tri giác, tư duy, ý chí, hiểu biết, trí nhớ, … có nhiều giới hạn trong việc định tính và định lượng, được xem như thuộc Tâm (Xin xem ở mục 2. Tâm và tâm lý học). Vì thế có thể xem Cảm giác là cầu nối giữa Thân và Tâm.  Dưới đây là sơ lược khảo sát vềsinh lý học của các cơ quan cảm giác.
1) Thị giác(sight).

Visual perception - Wikipedia
Thị giác – Wikipedia tiếng Việt

Thang đo thị lực

Thị giác là những cảm giác có được khi mắt tiếp xúc với các hình dáng và màu sắc của vạn vật ở môi trường bên ngoài thân.

I. Cơ quan nhận cảm đường dẫn truyền thị giáclà mắt. Ánh sáng qua giác mạc lọt qua một lỗ nhỏ là đồng tử. Sau đó ánh sáng đi qua thủy tinh thể như một thấu kính hội tụ. Ánh sáng tự nhiên có thể được phân tích thành 7 màu cơ bản: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Mỗi màu ứng với một bước sóng nhất định. Từ 7 màu cơ bản đó mà có thể có muôn ngàn màu sắc khác nhau.

II. Cơ chế của thị giác:
 - Thị lực:  Thị lực là khả năng của mắt thấy rõ các chi tiết, cụ thể hơn thị lực là khả năng của mắt nhận biết riêng biệt 2 điểm ở gần nhau, 2 điểm này sẽ được nhìn dưới một góc được gọi là góc thị giác. Số đo thị lực là số nghịch đảo của góc nhìn. Nếu góc nhìn là 1 phút thì thị lực là 1 hay 10/10
- Các rối lọan của cảm giác thị giác:
 + Quáng gà:  Mắt không nhìn rõ khi trời tối. Nguyên nhân của quáng gà là do thiếu vitamin A.
+ Mù màu:  Mù màu là bệnh bẩm sinh, do thiếu một hay nhiều sắc tố trong tế bào thị giác nên không phân biệt được màu hoặc nhầm màu. Nam giới mắc tật này nhiều hơn nữ giới. Cần phát hiện sớm mù màu, nhất là để tuyển chọn người cho một số công việc đòi hỏi phải phân biệt tốt màu sắc (vẽ, lái xe, lái tàu.)
+ Rối lọan thị trường:  Thị trường của mắt là khoảng không gian mà mắt chúng ta bao quát được khi nhìn cố định vào một điểm. Thị trường của mắt có thể bị rối lọan thu hẹp lại ở các phía khác nhau. Hẹp thị trường có nhiều nguyên nhân khác nhau như: bong võng mạc, tổn thương một phần của võng mạc, tăng nhãn áp (glaucoma), … Kiểm tra thị trường nhằm mục đích đánh giá chức năng của các tế bào gậy trên võng mạc và đường dẫn truyền thần kinh thị giác từ mắt đến vỏ não.
Xem thêm:
- Bạn Hiểu Thị Lực là gì ?
- Cấu tạo mắt và cơ chế hoạt động của mắt
- Thị lực là gì? Đặc điểm và những nguyên nhân gây suy giảm ...
- Thị trường của mắt: dấu hiệu triệu chứng, nguyên nhân, chẩn ...
- Giải phẫu và sinh lý ứng dụng trong đánh giá thị trường - Bác ...
 
 
2) Thính giác (hearing).
 

Hearing - Wikipedia
Thính giác – Wikipedia tiếng Việt
[Lưu ý thần kinh thính giác (auditory nerve)]

Thính lực đồ chuẩn theo hướng dẫn của chuyên gia
Thính giác là những cảm giác có được khi tai tiếp xúc với các loại âm thanh.
I. Cơ quan nhận cảm đường dẫn truyền thính giác là tai.  Kết cấu tai gồm 3 phần là tai ngòai, tai giữa và tai trong. Tai có thể nghe được các âm thanh có tần số từ 16 đến 20.000 Hz và có thể phân biệt được các tính chất của âm: cường độ, độ cao, âm sắc, hòa âm, phản âm.

II - Cơ chế của thính giác.
Thính giác có bản chất vật lý.  Sóng âm tới vành tai và được hướng vào ống tai ngòai thẳng góc với màng nhĩ. Màng nhĩ có hình phễu làm biên độ rung nhỏ nhưng lực rung lớn. Tiếp tục sóng âm vào vào cửa sổ bầu dục.Nguồn âm đến hai tai rồi đến hai trung tâm thính giác ở vỏ não nên ta có được cảm giác âm thanh nổi.Ở người, thính giác liên quan chặt chẽ với lời nói nên thính giác kém phát triển sẽ dẫn đến lời nói hòan thiện.
Khi cơ quan nghe bị tổn thương, dù chỉ một phần nhưng sức nghe (thính lực) cũng bị ảnh hưởng. Tổn thương trung tâm nghe trên vỏ não thùy thái dương dẫn đến điếc, hoặcnghe thấy nhưng không nhận thức được âm đó là âm gì.
Ở người, thính giác liên quan chặt chẽ với lời nói nên thính giác rất phát triển và hòan thiện.
          Hội chống tiếng ồn quốc tế (AICB) đã đưa ra quy định:
- Tiếng ồn 25-35dB (decibel) tương đương tiếng nói thầm, tiếng rì rào của lá cây - tạo cảm giác dễ chịu.
- Tiếng ồn 35-45 dB tương đương tiếng nói nhỏ ở nơi yên tĩnh như công viên... tạo cảm giác thoải mái, thích hợp cho nghỉ ngơi, giấc ngủ.
- Tiếng ồn 50-70dB (tương đương tiếng nói, phòng làm việc, khu phố không náo nhiệt) có thể chịu đựng được trong thời gian có hạn.
- Trên 75dB (tương đương tiếng nói quá to, chợ, bến xe...) là tiếng ồn khó chịu, nếu tiếp xúc thường xuyên thì có hại cho thính giác và sức khỏe. Với những tiếng ồn tuy có cường độ không gây hại cho người lớn, nhưng vẫn có thể tác động xấu với các đối tượng nhạy cảm như trẻ em, người già, người yếu...
Xem thêm:
- Hệ thống tai - Thính giác| Trung tâm trợ thính Stella
- Sự diệu kỳ của thính giác - Suckhoedoisong
- Hãy bảo vệ đôi tai của bạn – SwipeRx
- SINH LÝ THÍNH GIÁC
 
3) Khứu giác (smell, olfaction).
 

Olfaction -Wikipedia
Khứu giác – Wikipedia tiếng Việt
 
Khứu giác là những cảm giác có được khi mũi tiếp xúc với các mùi của đồ vật hay môi trường xung quanh.
I. Cơ quan nhận cảm đường dẫn truyền khứu giác là mũi. Phần niêm mạc mũi có tế bào khứu giác (tế bào Schultz) là một vùng có đường kính 1-2 cm, màu vàng nhạt nằm ở chóp mũi giữa vách mũi và xương cuốn trên.

II. Cơ chế của khứu giáclà cơ chế hóa học, với phân tử mùi có cấu trúc không gian. Mỗi phân tử mùi có một cấu trúc riêng: mùi hoa hồng do genaniol và xitronelol, mùi hoa lài do antranat metyl.  Các phân tử mùi tổng hợp cũng có giống như phân tử mùi tự nhiên.
Muốn nhận biết được mùi thì phân tử mùi phải tiếp xúc được với tế bào khứu giác. Chất mùi nào càng dễ bay hơi thì càng dễ kích thích khứu giác. Mỗi chất mùi có một ngưỡng mùi riêng. Khi tiếp xúc với một mùi lâu ngày thì nhận cảm với mùi ấy sẽ kém đi, thậm chí còn không cảm thấy mùi đó nữa. Đấy là một hiện tượng thích nghi.

Sự nhận cảm mùi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Niêm mạc mũi bị khô, ướt quá, bị viêm. làm giảm nhận cảm mùi. Một mùi có thể gây ra cảm giác dễ chịu ở người này nhưng lại gây cảm giác khó chịu ở người khác, điều này là do chủ quan. Sự nhận cảm mùi ở phụ nữ nhậy bén hơn ở nam. Điều này có lẽ liên quan đến hormone của buồng trứng: ở phụ nữ bị cắt bỏ buồng trứng thì sự nhạy cảm mùi giảm nhưng nếu tiêm estrogen thì sự nhạy cảm mùi lại tăng lên. Tổn thương trung khu khứu giác dẫn đến "điếc mùi".
Xem thêm:
Olfaction -Wikipedia
Khứu giác – Wikipedia tiếng Việt
 
 
4) Vị giác (taste).
  
 Vị ngon        Vị ngọt        Vị mặn        Vị chua           Vị đắng (hay cay)
Ghi chú:Afferent nerve fibers  là các dây thần kinh vị giác (taste nerve, gustatory nerve)
 
Taste -Wikipedia
Vị –Wikipedia tiếng Việt

Độ cay vị giác (SHU) đo được đối với ớt
Vị giác là những cảm giác có được khi lưỡi tiếp xúc với thực phẩm, một số khoáng chất.

I. Cơ quan nhận cảm đường dẫn truyền vị giác là lưỡi (tongue). Trên lưỡi có các nhú vị giác và xúc giác.

II . Cơ chế của vị giác: 
Nếm là một cảm giác hỗn hợp, phức tạp, thường phối hợp với khứu giác. Năm cảm giác cơ bản của nếm là: ngon, ngọt , mặn, chua, đắng (cay). Mặt trên lưỡi có những vùng nhận cảm riêng với từng cảm giác (xem hình).

Cơ chế của vị giác còn chưa được biết rõ. Nhưng bản chất cấu trúc phân tử của vật có lẽ không liên quan đến cảm giác vị giác: không phải muối nào cũng mặn, không phải axít nào cũng chua, vị chua không liên quan đến pH.
Muốn gây được cảm giác vị giác thì vật nếm phải được hòa tan ở một nồng độ ngưỡng nhất định trở lên. Nhiệt độ cũng có ảnh hưởng đến cảm giác vị giác: cảm giác ngọt tăng khi nhiệt độ vật nếm giảm. Nhiệt độ từ 30 đến 40 độ C là tối thuận cho nhận cảm vị giác. Lưỡi khô, miệng khô làm giảm cảm giác.
 
5) Xúc giác(touch).

Cảm xúc từ các nguồn tiếp nhận ở da (touchy skin):
- Nóng & Lạnh  - Căng dãn (stretch)  - Rung động (vibration)  - Đau (pain)  - Sờ (light touch)
đến não theo chùm thần kinh xúc giác

Haptic perception - Wikipedia
Xúc giác – Wikipedia tiếng Việt
 
Thang đo nhiệt độ và độ đau
 
Xúc giác là những cảm giác có được khi da đụng chạm, tiếp xúc với ngoại vật (qua tay, chân...).

I. Cơ quan nhận cảm đường dẫn truyền xúc giác là da.  Bộ phận xúc giác trên da là các tiểu thể Meckel, Meissner và các đầu mút thần kinh quanh các chân lông. Các thể thụ cảm này phân bố không đồng đều trên cơ thể, và có nhiều nhất ở các đầu ngón tay, đầu lưỡi, quanh môi, đầu mũi, rồi đến má, mi mắt, vòm họng, ở các vùng khác có ít hơn.
Nếu có luyện tập thì cảm giác xúc giác tăng lên, như ở người mù, cảm giác xúc giác tăng hơn người bình thường. Còn ở người bình thường, cảm giác xúc giác cũng thay đổi tùy cá thể.

II. Cơ chế của xúc giác:
Cơ chế của xúc giác là cảm giác nóng lạnh ở trên da, ở niêm mạc các hốc tự nhiên của cơ thể (mắt, miệng, họng, hậu môn). Cảm giác nóng lạnh là một cảm giác tương đối, đối chứng: nếu nhiệt độ của vật thấp hơn nhiệt độ chỗ tiếp xúc thì vật ấy "lạnh"; còn nếu nếu nhiệt độ của vật cao hơn nhiệt độ chỗ tiếp xúc thì vật ấy "nóng".
Con người phân biệt rõ cảm giác nóng hay lạnh trong phạm vi từ 20C đến 450C. Ngòai phạm vi đó không còn cảm giác nóng lạnh đơn thuần nữa mà là cảm giác đau rát do lạnh hay do nóng.
Cảm giác nóng, lạnh có tính chất chủ quan, thay đổi tùy theo cá thể và phụ thuộc vào bản chất vật (vật dẫn nhiệt tốt cho cảm giác "lạnh" hơn là vật dẫn nhiệt kém).

1.6. Rối loạn cảm giác.
           
1) Tăng cảm giác(hyperesthesia): 
         
Tăng cảm giác là tăng khả năng thụ cảm với những kích thích tự nhiên (ngưỡng kích thích hạ thấp) mà trong trạng thái bình thường không nhận thấy.
Ánh sáng bình thường cũng làm cho người bệnh hoa mắt, màu sắc của các vật xung quanh trở nên rực rỡ khác thường. Những tiếng động bình thường làm inh tai, tiếng đập cửa như súng nổ. Các mùi trở nên nồng nặc, có tính chất kích thích, ...
Hiện tượng tăng cảm giác thường gặp trong trạng thái quá mệt mỏi ở người bình thường, trạng thái suy kiệt nặng, hội chứng suy nhược thần kinh, bệnh loạn tâm thần cấp tính.

2) Giảm cảm giác(hypoesthesia):
Giảm cảm giác là giảm khả năng thụ cảm với những kích thích tự nhiên (nói cách khác là ngưỡng kích thích tăng lên).
Tất cả mọi sự vật người bệnh tiếp thu một cách lờ mờ, không rõ rệt như thể nhìn qua một màn sương mù, mờ mờ ảo ảo, không rõ hình thù. Âm thanh nghe mờ nhạt, thiếu sự cộng hưởng, tiếng nói của những người xung quanh trở nên không có bản sắc và không rõ của ai,...
Giảm cảm giác thường gặp trong trạng thái trầm cảm (depression) và trong tổn thương đồi thị (thalamus).
 
 
2. Tâm và tâm lý học.
          2.1. Tâm và Triết học.

Mind - Wikipedia
Tâm– Wikipedia tiếng Việt

          - Tâm(心;  E: Mind) còn được gọi là Tinh thần (精神) hay Tâm trí (心智), Tâm thức (心識),  Tâm cảnh (心境), Tâm địa (心地), v.v, đó là những gì thuộc về tư tưởng. Ngành khoa học nghiên cứu về các hiện tượng của tâm con người được gọi là Tâm lý học (Psychology).
 
Philosophy - Wikipedia
 Triết học – Wikipedia tiếng Việt
- Triết học(哲學;  E: Philosophy)  là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung nhất và cơ bản của con người và thế giới xung quanh con người. Những vấn đề chính của triết học là những nhận thức:
- Về chân lý:  Đó là xác định một luận cứ đi từ tiền đề đến kết luận mang tính quy luật, là phát biểu có hiệu lực hay không, đúng hay sai?
- Về đạo đức: Đó là xác định tính chất hay giá trị của một sự việc hay hành động là đẹp hay xấu, thiện hay ác, tuyệt đối hay tương đối …
Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức mà nó giải quyết những vấn đề trên ở tính phê phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong việc lập luận.
         
          2.2. Tâm lý học.
        Tâm lý học (心理學;  E:Psychology)  là ngành khoa học nghiên cứu về các hiện tượng của tâm biểu hiện qua các hành vi.   
 
Psychology - Wikipedia
Tâm lý học – Wikipedia tiếng Việt
 
1.Cảm xúc(感觸= 情绪– tình tự, tình cảm;  E: emotion)
- Cảm 感:  là nhận thấy.           - Xúc 觸:  là chạm động đến tâm.
Theo đó, cảm xúc có nghĩa là tình cảm, là cảm giác rung động phát sinh trong lòng do tiếp xúc với sự vật bên ngoài.
Theo tâm lý học hiện đại, cảm xúc có nghĩa là quá trình tâm lý, là phản ứng rung động tự nhiên trong lòng của con người trước ngoại cảnh.
Cảm giác  =>  Cảm xúc

Emotion - Wikipedia
 Cảm xúc – Wikipedia tiếng Việt
[Đồ hình mô tả các trạng thái của cảm xúc]
Bất kì ai cũng có cảm xúc với những thái độ biểu hiện tích cực hay tiêu cực điều khiển hành vi của mình.
- Cảm xúc tiêu cực có những thái độ biểu hiện thụ động, lẩn tránh.
- Cảm xúc tích cực có những thái độ biểu hiện chủ động, dấn thân.
Nhiệm vụ của ta là biết điều chỉnh cảm xúc ở mức thích hợp để tạo ra điều tích cực.  Cảm xúc có nhiều cung bậc, tức định tính & định lượng khác nhau.

Biến thiên của cảm xúc: Lạc – Trung tính – Khổ

Cảm xúc tích cực và tiêu cực biểu hiện trên thân (gương mặt)
 
Cảm xúc tích cực             Cảm xúc tiêu cực             
- Thích                                      - Chán                            
- Thương                                  - Ghét                                                 
- Phấn khích                             - Quá khích                    
- Tự tin, Bình tĩnh                     - Run sợ, Sợ hãi.            
- Vui                                         - Buồn
- Phấn khởi                               - Bực tức
- Lâng lâng                               - Lo lắng
- Dễ chịu, thoải mái                  - Khó chịu, căng thẳng
- Tin tưởng                               - Hoài nghi
- Ấm áp                                    - Lạnh lẽo
- Khỏe mạnh                             - Mệt mỏi
- Tôn trọng                               - Khinh thường
- Kiêu hãnh                                        - Phục tùng
 
1.2. Tri giác(知覺;  E: perception)
          - Tri知:  là hiểu.   - Giác覺:  là biết.  
Theo đó, tri giác có nghĩa là hiểu biết về sự vật bên ngoài.
Theo tâm lý học hiện đại, tri giác là hiện tượng tâm lý về quá trình nhận thức bao gồm thu thập, phân tích, giải nghĩa, lựa chọn, kết luận và tiếp tục tổ chức các thông tin, dữ liệu từ giác quan.
             Cảm giác        =>        Tri giác
- Visual sensation          =>     Visual perception
- Auditory sensation       =>      Auditory perception
- Olfactory sensation      =>      Olfactory perception
- Gustatorysensation     =>      Gustatory perception
- Tactile sensation          =>      Tactile perception
 

Perception - Wikipedia
Tri giác – Wikipedia tiếng Việt
 
          Tính chấtTri giác có những tính chất sau:
          - Tri giác dựa trên nền tảng là cảm giác.  Vì thế, tri giác có tính biến đổi và không đồng nhất, phụ thuộc vào chủ thể nhận thức.

- Tri giác của con người hoạt động giống như một cỗ máy có hệ thống, chịu sự kiểm nghiệm, đánh giá của thực tiễn, nên được xem là nền tảng, cơ sở của khoa học và tri thức.
Phân loại:  Tri giác được phân loại theo đối tượng phản ánh sẽ gồm các loại sau:
- Tri giác không gian:  Đây là tri giác về hình dáng, độ xa, phương hướng, độ lớn của mọi sự vật đang tồn tại trong không gian. Tri giác không gian giữ vai trò quan trọng trong việc tác động qua lại giữa con người và môi trường xung quanh, nó cũng chính là điều kiện định hướng trong môi trường.
Tri giác về vận động phản ánh của những biến đổi về vị trí của mọi sự vật trong không gian.
- Tri giác thời gian:  Đây là tri giác giúp con người ta cảm nhận và xác định được độ dài lâu, nhịp điệu, tốc độ, tính liên tục của các hiện tượng trong thực tế. Chính nhờ tri giác thời gian mà những biến đổi của thế giới xung quanh mới được phản ánh.
Hơn nữa, trong tri giác thời gian đôi khi còn là xuất hiện những ảo giác, sai lầm trong việc nhận xét độ dài ngắn của thời gian. Ví dụ như khi chúng ta phấn khởi, thời gian cảm tưởng khi sẽ trôi nhanh hơn, khi nhàn rỗi hay phải chờ đợi ai đó, có cảm tưởng như thời gian trôi quá rất lâu.
- Tri giác xã hội (Tri giác con người):  Đây là quá trình để con người nhận thức lẫn nhau trong những dịp giao lưu trực tiếp.
Ví dụ:

Khi xem một trận đấu (cảm giác), là trận bóng chày (tri giác).  Người xem thuộc đội chiến thắng sẽ rất sung sướng, phấn khích (cảm xúc tích cực),  nếu đội của thua người này sẽ buồn bã, thất vọng (cảm xúc tiêu cực).
Xem thêm:
- Sensation Vs. Perception: What Are The Main Differences ...
- Difference Between Sensation and Perception| Difference ...
- Tri giác là gì? Sự khác nhau của Cảm giác và Tri giác | VN24h
 
 
          1.3.Ý chí(意志;  E: will, volition).
          - Ý 意:  là điều suy nghĩ, kiến giải, quan điểm // ước muốn, nguyện vọng.
- Chí 志:  là  chuyên chú mạnh mẽ vào sự việc.
          Theo đó, ý chí là trong lòng toan tính mong muốn mạnh mẽ, nhất định phải hành động thực hiện cho bằng được sự việc.
          Theo tâm lý học hiện đại, ý chí  là là quá trình nhận thức (cognition process), được xem là mặt năng động của ý thức mà một cá nhân quyết định và cam kết thực hiện một hành động cụ thể. Sự quyết định và cam kết hành động theo những ham muốn hay nhu cầu được gọi là động cơ thúc đẩy (motivation - động lực thúc đẩy).

Volition (psychology)- Wikipedia
 

Motivation - Wikipedia
 Động cơ thúc đẩy – Wikipedia tiếng Việt
 
          Ý chí được hiểu theo nghĩa đơn giản là khả năng vượt qua mọi khó khăn, để thực hiện những hành động tạo ra được kết quả. Và để đạt được kết quả ấy phải trải qua rất nhiều chướng ngại. Ý chí được gọi là năng lực mà mức độ (định lượng) sẽ khác nhau nơi mỗi con người.
Trong quá trình đi đến cái đích của hành động, mục đích cuối cùng không phải đã tồn tại sẵn trong tư duy của con người, mà do hiện thực khách quan bên ngoài tác động vào. Trên cơ sở những điều kiện vật chất, điều kiện xã hội, điều kiện lịch sử, cùng với ý thức cá nhân, ý chí sẽ được hình thành và phát triển.
Tính chất của ý chí.
- Tính mục đích:  Ý chí có thể xác định mục đích xa, gần tùy theo từng trường hợp. Dựa vào mục đích có sẵn ý chí kiểm soát hành vi của mình.
- Tính độc lập:  Ý chí hàm chứa những quan điểm, ý kiến của riêng mình. Không phải là thứ mà người khác tạo ra cho mình. Tự bản thân sẽ quyết định thực hiện hành động đó một cách độc lập.
- Tính tự chủ:  Ý chí hàm chứa sự kìm nén, điều chỉnh cảm xúc và kiểm soát được suy nghĩ bên trong.
- Tính kiên trì, bền bỉ:  Ý chí hàm chứa sự chịu khó, vượt qua những hoàn cảnh khó khăn.
- Tính quyết đoán:  Ý chí hàm chứa sự quyết đoán chứ không mãi do dự, hoài nghi. Tuy nhiên, điều này không phải là bắt buộc con người phải quyết định mọi việc một cách vội vàng và thiếu cân nhắc.
 
          1.5. Ký ức(記憶;  E: memory)        
          - Ký 記:  là nhớ.              - Ức 憶:  là ghi lại trong đầu.
          Theo đó, ký ức lả trí nhớ, là một khả năng của các sinh vật sinh sống có thể lưu giữ những thông tin về môi trường bên ngoài tác động lên cơ thể, cũng như các phản ứng xảy ra trong cơ thể và tái hiện thông tin được lưu giữ hoặc kinh nghiệm cũ, để sử dụng chúng trong lĩnh vực ý thức hoặc tập tính.
          Ký ức và Ý thức (hay Ý thức + Tiềm thức + Vô thức) là hai mặt của một sự việc, gắn liền nhau. Theo đó, có 3 dạng chính của ký ức:
          1) Ký ức cảm xúc.                   2) Ký ức tri giác.           3) Ký ức ý chí.
Chú thích:
          1)Ý thức(意識:  - Ý 意: là điều suy nghĩ, kiến giải, quan điểm // Bên trong lòng, nội tâm,  Thức識: Sự cảm nhận được, hiểu biết được;   E: Consciousness):  Theo đó, ý thức chỉ chung cho:
- Những điều cảm nhận được trong lòng (cảm xúc).
- Những điều thấy biết được trong đầu óc (tri giác).
Theo tâm lý học hiện đại. ý thức là trạng thái hiểu biết và nhận ra một vật thể bên ngoài (ngoại tại) hay điều gì đó bên trong (nội tại). Trạng thái này được đặc trưng bởi cảm xúc, suy tưởng, tri giác và ý chí.
2) Nhận thức(認識:  - Nhận 認:  Là luận biện rõ, phân biệt rõ,   - Thức 識: Sự hiểu biết;  E: Cognition):  Theo đó, nhận thức chỉ cho những hiểu biết chắc chắn và rõ ràng có được từ sự luận biện phân biệt.
   Theo tâm lý học hiện đại. nhận thức là những hiểu biết thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và các giác quan (là chuỗi của các tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lí luận, sự tính toán, sự lĩnh hội, sự sử dụng ngôn ngữ…). Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Sự nhận thức của con người vừa ý thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Quá trình nhận thức sử dụng tri thức có sẵn và tạo ra tri thức mới; để rồi lưu vào ký ức – kho tàng của ý thức.
Xem thêm:
- Consciousness - Wikipedia
- Ý thức – Wikipedia tiếng Việt
- Cognition - Wikipedia
- Nhận thức – Wikipedia tiếng Việt
 
Theo tâm lý học hiện đại, ký ức hay trí nhớ là thuật ngữ được chỉ cho các cấu trúc và quy trình liên quan đến việc lưu trữ thông tin và truy xuất thông tin sau đó.
- Theo nhà tâm lý học Robert Sternberg, trí nhớ là phương tiện để chúng ta rút kinh nghiệm trong quá khứ để sử dụng thông tin này trong hiện tại. (Sternberg, 1999).
- Theo nhà tâm lý học Margaret W. Matlin, trí nhớ là một quá trình duy trì thông tin theo thời gian. (Matlin, 2005)
Trí nhớ là điều cần thiết cho cuộc sống của con người. Không có ký ức về quá khứ, chúng ta không thể hoạt động trong hiện tại hoặc suy nghĩ về tương lai.  Không có trí nhớ, con người không thể học được gì cả.
Đối với các nhà tâm lý học, thuật ngữ trí nhớ bao gồm ba khía cạnh quan trọng của xử lý thông tin:

1. Mã hóa trí nhớ(memory encoding): 
Khi thông tin đi vào hệ thống trí nhớ của chúng ta (đầu vào là cảm giác), nó cần được thay đổi thành một hình thức để nó có thể được lưu trữ.  Có ba cách chính để thông tin có thể được mã hóa (thay đổi):
1. Trực quan (hình ảnh)
2. Âm thanh (âm thanh)
3. Ngữ nghĩa (nghĩa chữ)
Ví dụ, làm thế nào để nhớ một số điện thoại đã tra cứu trong danh bạ?  Nếu bạn có thể nhìn thấy nó thì bạn đang sử dụng mã hóa bằng hình ảnh, nhưng nếu bạn đang lặp lại nó cho chính mình thì bạn đang sử dụng mã hóa bằng âm thanh.
2. Lưu trữ trí nhớ (memory storage):  
Đây là nơi lưu trữ thông tin, thời gian lưu trữ bộ nhớ trong bao lâu, dung lượng có thể được lưu trữ và loại thông tin nào được lưu giữ.
Thông tin chỉ có thể được lưu trữ trong một thời gian ngắn trong STM (0-30 giây: short-term memory), nhưng LTM (long-term memory)  có thể tồn tại suốt đời.
3. Truy xuất trí nhớ(memory retrieval):  Điều này đề cập đến việc lấy thông tin ra khỏi nơi lưu trữ. Nếu ta không thể nhớ một cái gì đó, ta không thể truy xuất nó. Khi được yêu cầu truy xuất một cái gì đó từ trí nhớ, sự khác biệt giữa STM và LTM trở nên rất rõ ràng
- STM được lưu trữ và truy xuất tuần tự.
- LTM được lưu trữ và truy xuất bởi liên tưởng.

Memory - Wikipedia
Trí nhớ – Wikipedia tiếng Việt
 [Trí nhớ và mối liên quan đến bộ não]
- Explicit memory:
+ Cerebral cortex:  Vỏ não.                      =>  Neocortex
+ Temporal lobes: Thùy thái dương           =>  Hippocampus, Amygdala (emotion).
- Implicit memory:
+ Limbic system: Hệ viền                             =>  Basal ganglia(emotion).
+ Cerebellum: Tiểu não                           =>  Cerebellum
 
          Phân loại trí nhớ.
        - Trí nhớ cảm giác(sensory memory = sensory register – SM):  Trí nhớ cảm giác còn gọi là trí nhớ giác quan hình thành từ thông tin bên ngoài được hấp thu bởi các thụ thể cảm giác và được xử lý bởi hệ thống thần kinh. Trí nhớ cảm giác cho phép các cá nhân giữ lại ấn tượng về thông tin thoáng qua sau khi ngừng kích thích ban đầu (< 1 giây), sau đó được chuyển sang trí nhớ ngắn hạn. Con người có năm giác quan truyền thống : thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác, xúc giác.
- Trí nhớ ngắn hạn(short-term memory – STM,  working memory):  Trí nhớ ngắn hạn có tên gọi khác là trí nhớ làm việc (working memory, nằm ở thùy trán)), là sự ghi nhớ tạm thời những thông tin mà chúng ta vừa mới xử lý nó. Trí nhớ ngắn hạn có thể lưu giữ thông tin để làm việc. Tuy nhiên, thông tin này sẽ nhanh chóng biến mất nếu chúng ta không chủ động lưu giữ nó.
          Trí nhớ ngắn hạn được con người sử dụng trong trường hợp phải thực hiện những hành động, những thao tác cấp bách, nhất thời. Sau khi hành động hay thao tác được thực hiện thì trí nhớ trở nên không cần thiết nữa.
Trí nhớ ngắn hạn là loại trí nhớ cần thiết để bước đến giai đoạn trí nhớ dài hạn. Sự chuyển thông tin đến vùng trí nhớ dài hạn để nhớ được lâu hơn có thể được kích hoạt và cải thiện bằng cách lặp lại thông tin đó, hoặc bằng cách gắn thông tin này với một ý nghĩa nào đó.
          - Trí nhớ dài hạn(long-term memory – LTM): 

Trí nhớ dài hạn còn gọi là tri thức hay kiến thức (knowledge), là sự ghi nhớ và lưu trữ thông tin trong thời gian dài.  Trí nhớ dài hạn bao gồm bất cứ điều gì ta nhớ đã xảy ra hơn một vài phút trước đây. Trí nhớ dài hạn có thể lưu giữ lượng thông tin khổng lồ trong thời gian vô hạn.  Trí nhớ dài hạn là một hệ thống lưu trữ, quản lý và truy xuất thông tin vĩnh viễn, có thể được sử dụng sau này. 
Trí nhớ dài hạn có 2 loại là: trí nhớ hiển lộ  và trí nhớ tiềm ẩn.
Trí nhớ hiển lộ(explicit memory):  Chia làm hai loại:
+Trí nhớ ngữ nghĩa (semantic memory): Bao gồm các thông tin thực tế chung nhất, chẳng hạn như ý nghĩa của các từ và kiến ​​thức liên quan đến thế giới sống (general knowledge:  facts, concepts). 
Ví dụ:
• Khái niệm về tập hợp trong toán học.
• Hiểu về cách làm toán nhân.
• Ý nghĩa của từ ‘chân lý'
• Kiến thức về sử học
+Trí nhớ tình tiết (episodic memory):  Bao gồm các thông tin về những trải nghiệm trong quá khứ của cá nhân, xảy ra tại một thời điểm và địa điểm cụ thể (events, experiences). Do có liên quan tới hệ viền (limbic system) biểu hiện cảm xúc, nên trí nhớ tình tiết bao hàm cả cảm xúc (emotion).
Ví dụ:
• Ký ức về những gì đã xảy ra trong trận bóng đá.
• Ký ức về bữa tiệc cưới của người thân.
• Nhớ lần đầu tiên gặp người bạn đời.
• Nhớ tên của ai đó
          Trí nhớ tiềm ẩn (implicit memory):  Trí nhớ tiềm ẩn còn được gọi là bộ nhớ vô thức hoặc bộ nhớ tự động. Trí nhớ tiềm ẩn là trí nhớ về những trải nghiệm, những kinh nghiệm trong quá khứ mà ta thường không nghĩ về chúng, bất kể những trải nghiệm những kinh nghiệm này đã xảy ra cách đây bao lâu.   Có 2 loại:
+ Trí nhớ thủ tục (procedural memory), cho phép chúng ta thực hiện nhiều hoạt động thể chất hàng ngày, chẳng hạn như đi bộ và đi xe đạp, mà không cần phải suy nghĩ. Phần lớn các ký ức ngầm là bản chất thủ tục. Bộ nhớ thủ tục chủ yếu liên quan đến việc học các kỹ năng vận động mới (skills, tasks) và phụ thuộc vào tiểu não (cerebellum) và hạch nền (basal ganglia) của bộ não.
Ví dụ:
• Lái xe hay đi xe đạp.
• Thực hiện các công việc nấu ăn đơn giản.
• Đi một tuyến đường quen thuộc mỗi ngày.
• Cởi áo, quay số điện thoại, gõ trên bàn phím, đánh răng
• Nhắc lại các quy tắc của một trò chơi đơn giản và quen thuộc.
• Hoàn thành các nhiệm vụ là một phần thường xuyên của một công việc quen thuộc, chẳng hạn như chà nhám cho thợ mộc hoặc cắt hành cho đầu bếp.
+ Trí nhớ chỉ dẫn hay Trí nhớ cảm xúc (priming memory, emotional memory), cho phép chúng ta sử dụng hình ảnh, màu sắc, từ ngữ hoặc các kích thích khác để giúp ai đó nhận ra sự việc liên quan đến sự việc trong tương lai
Ví dụ:  
• Sử dụng màu xanh lá cây để nhớ tới tình cảm bao dung hay đèn cho phép lưu thông và màu đỏ để nhớ tới bản năng sinh tồn hay đèn báo cấm lưu thông.
          • Nhớ lại các từ cho một bài hát khi ai đó hát một vài từ đầu tiên.
 
- Conscious level # 10%
- Subconsciouslevel # 50 - 60%          
- Unconscious level # 30 - 40%
           Theo Sigmund Freud (1856 – 1939), người sáng lập Phân tâm học (Psychoanalysis =  Phân tích tâm lý học,) trí nhớ dài hạn có thể được phân loại như sau:
          - Trí nhớ hiển lộ = Ý thức (consciousness, consciousmind).
          - Trí nhớ tiềm ẩn, gồm:
+ Tiềm thức (subconsciousness, subconscious mind) = Tiền ý thức (preconsciousness, preconscious mind).
                    + Vô thức (unconsciousness, unconscious mind).
          Tiềm thức được xem là cầu nối giữa Ý thức và Vô thức.
Xem thêm:
- Sensory memory - Wikipedia
- Short-term memory - Wikipedia
- Long-term memory  - Wikipedia
- Memory and Mind
- Memory, Encoding, Storage and Retrieval | Simply Psychology
 - Consciousness - Wikipedia
- Ý thức – Wikipedia tiếng Việt
- Consciousness and Memory | Psychology Today
- Memory and Consciousness: Consciousness to ..
- Memory and Consciousness - OpenEdition Journals
- Where are memories stored in the brain? - Queensland Brain ...
- Chúng ta ghi nhớ các ký ức như thế nào? - KhoaHoc.tv
- Thay đổi quan niệm về lưu trữ ký ức | Báo Dân trí
 
 
VIDEO

- Memory & Consciousnessby Peter Dziuban
- The Limbic System: Emotions and The Brain
- Emotions: limbic system | | Khan Academy
- Emotions: cerebral hemispheres and prefrontal cortex| | Khan Academy
- BỆNH SUY GIẢM TRÍ NHỚ
- Teo não và suy giảm trí tuệ-Gốc tự do và bệnh Alzheimer-Full
 

Phần 2

Con người theo quan điểm Phật giáo
 
1. Ngũ uẩn(tức Thân và Tâm của con người).

Skandha - Wikipedia
Ngũ uẩn –Wikipedia tiếng Việt

1.1. Tổng quan về Ngũ uẩn.

1)Sắc và Danh:  Con người được xem là những tồn tại của Hữu hình + Vô hình, đó là Thể chất + Tinh thần hay Thân + Tâm, mà trong đạo Phật chúng thường được gọi là Sắc + Danh:
- Sắc(色;  P; S: Rūpa;  E: Physical component of the person)= Thân
- Danh(名;  P;S: Nāma;  E: Mentalcomponent of the person)= Tâm.

Nơi con người, chấp Ngã là cách nhìn con người như là một thực thể để bám víu vào, mà kỳ thực đó là một sự tự trói buộc về tinh thần nơi con người, là nguyên nhân gây ra khổ đau cho chính con người. Để thấy được điều này, Đức Phật đã phân tích Sắc + Danh và xem con người như là một tổ hợp của 5 Duyên, là 5 hình thái biểu hiện đặc trưng nơi con người gồm:  Sắc, Thọ, Tưởng, Hành, Thức(trong đó, Thọ, Tưởng, Hành, Thức là 4 Duyên được phân chia ra từ Danh) nhằm chỉ ra toàn bộ bản chất thực và vượt qua chấp Ngã này của con người.

2) Ngũ uẩn.
Ngũ uẩn gồm có Sắc uẩn, Thọ uẩn, Tưởng uẩn, Hành uẩn, Thức uẩnlà   các hình thức chấp thủ đối với Sắc, Thọ, Tưởng, Hành, Thức.
Ngũ uẩn五蘊  =  Ngũ ấm 五陰  (P: Pañca-khandha;  S: Pañca-skandha;  E: Five aggregates of clinging):
- Với ấm(陰;  P: khandha:  S: skandha) có nghĩa làtích tập, tích chứa, gom góp.  Theo đó, Ngũ ấmlà 5 đặc trưng cho con người bị che trùm, che lấp đi.  Đây là cách dùng từ của ngài Cưu La Ma Thập (344 – 413) CN.
- Với uẩn (蘊;  P: khandha;  S: skandha)có nghĩa là chỗ rợp, bóng râm nơi ánh mặt trời không soi tới. Theo đó, Ngũ uẩnlà 5 đặc trưng cho con người chưa được ánh sáng chân lý soi sáng.  Đây là cách dùng từ của ngài Trần Huyền Trang (602 – 664) CN.  
Theo đó, Ngũ uẩn hay Ngũ ấm nhằm cho thấy rằng con người vì không thấy ra bản chất thực nơi chính mình(chân lý), đó là một tổ hợp của 5 Duyên, hình thành nên một thực thể luôn biến đổi(sinh-diệt), lại bám chấp vào biểu hiện tạm của 5 Duyên này, và cho đó là một thực thể bất biến, khiến phải dẫn đến cho chính mình cuộc sống mê lầm và khổ đau. Do vậy, Ngũ uẩn còn được gọi là Ngũ thủ uẩn(Pãnca-upādāna-khandha).
Các hành giả tu học Phật thường được nhắc nhở “Tu là nhìn lại chính mình” là vì các hành giả chưa thấy biết ra Ngũ uẩn này vậy. Như:
- Trong kinh Tương Ưng Bộ, phẩm Gánh nặng có nói:

Ngũ uẩn là gánh nặng,
Kẻ gánh nặng là người.
Mang gánh  nặng ấy lên
Chính là khổ ở đời.
Còn đặt gánh nặng xuống
Chính là lạc ở đời .
Đặt gánh nặng xuống xong
Không mang thêm gánh khác.
Nếu nhổ khát ái lên
Tận cùng đến gốc rễ,
Không còn đói và khát
Được giải thoát tịnh lạc

Ngũ uẩn nơi đây ám chỉ Ngũ thủ uẩn, được xem là gánh nặng khổ đau vì con người sống theo những chấp thủ cực đoan Ngũ uẩn này. Thấy được bản chất thực của chúng, tức chứng đạt chân lý, là cách đăt gánh nặng ấy xuống.
- Trong Kinh Tương Ưng Bộ III, đức Phật còn xác định rõ: "Không liễu tri Năm uẩn thì không thể đoạn tận khổ đau".

1.2. Nội dung của Ngũ uẩn.
         
1) Sắc uẩn(色蘊;  P: Rūpa-khandha;  S: Rūpa-skandha): 
Sắc(色;  P;S:Rūpa) tức Thân, được cấu thành từ 4 Duyên gọi là Tứ đại(四大;  P;S: Mahābhūta), đó là:
+ Đất(Địa 地;  P: Pruṭhavī;  S: Pṛthvī)
+ Nước (Thuỷ 水;  P: Āpa;  S: Āp)
+ Gió (Phong 風;   P: Vāyu;  S: Vāyu)       
+ Lửa
(Hoả 火;  P: Teja;  S: Tejah).
Tứ đại được xem là tương đương với 4 thể của Vật lý học hiện đại là Thể rắn, Thể lỏng, Thể khí, Thể plasma.
Trong kinh Tạp A-hàm, đức Phật đã nói về Sắc:
 “Tứ đại là nhân, tứ đại là duyên, đó gọi là Sắc. Vì sao lại gọi như vậy? Vì phàm có những sắc gì, thì chúng đều là tứ đại, nhờ tứ đại mà tạo thành”.
“Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là Sắc? Bị thay đổi, này các Tỷ-kheo, nên gọi là Sắc. Bị thay đổi bởi cái gì? Bị thay đổi bởi lạnh, bị thay đổi bởi nóng, bị thay đổi bởi đói, bị thay đổi bởi khát, bị thay đổi bởi sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng và rắn. Bị thay đổi, này các Tỷ-kheo, nên gọi là Sắc.”
         
Sắc có 6 bộ phận gọi là Lục căn(六根; P: Ajjhattikāyatana;  E: Six sense organs, six internal sense bases), tương đương với 6 cơ quan của thân theo Sinh lý học hiện đại, giúp thân giao tiếp với đối tượng làLục cảnh(六境;  P: Bāhirāyatana;  E: Six sense objects, six external sense bases) ở môi trường bên ngoài.  Lục trần六塵là từ dùng chỉ cho Lục cảnh bị chấp thủ.

1) Mắt  –  Nhãn眼   (Eye)       +  Visible objects   =>   Visual sensation                                                              
2) Tai   –  Nhĩ   耳    (Ear)       +  Sound            =>  Auditory sensation
3) Mũi  –  Tị      鼻    (Nose)     +  Odor              =>  Olfactory sensation
4) Lưỡi –   Thiệt舌    (Tongue) +  Taste             =>  Gustatory sensation
5) Thân –  Thân身   (Skin)      +  Touch              =>  Tactile sensation
6)Não    Ý       意    (Brain)    +  Mental objects   =>  Cognition

Quan điểm của đạo Phật về thân và tâm đều được đặt trên cơ sở của nguyên lý Duyên khởi, nghĩa là trình bày rõ về mối tương hệ bất khả phân giữa yếu tố con người và các yếu tố vũ trụ thiên nhiên, bao gồm môi trường, hoàn cảnh ... Thân vì thế không phải là một thực thể độc lập mà là một hợp thể vật chất biến động. Thân muốn tồn tại phải nương vào các yếu tố Sắc khác như mặt trời, dòng sông, ruộng lúa, thời tiết, không khí...
Trong kinh Vô Ngã Tướng (Anattalakkhana-sutta), đức Phật đã dạy:
“Này các Tỷ-kheo, như thế thì tất cả những gì thuộc Sắc thân quá khứ, vị lai hay hiện tại, ở trong hay ở ngoài, thô hay tế, xấu hay tốt, xa hay gần, tất cả những gì là sắc thân cần phải được nhận định theo Chánh trí tuệ, đúng như thật: "Cái này không phải của Ta, cái này không phải là Ta, cái này không phải là tự ngã của Ta".
Bản chất của Sắc là vô thường, vô ngã và chuyển biến bất tận theo Duyên khởi, cho nên bản chất của Sắc là Không (= không thực tồn tại bất biến, kể cả quan niệm về một linh hồn bất biến ở các tôn giáo khác). Sự chấp thủ Sắc (Sắc uẩn) nào cũng đều tiềm ẩn nguy cơ đau khổ.
Ghi chú:
          Theo Tâm lý học hiện đại,Cảm giác(sensation) được xem thuộc phạm trù của Thân. Sau khi bộ não định tính, cảm giác  trở thành Tri giác (perception), đồng thời có thể hình thành Cảm xúc (emotion). Tri giác và Cảm xúc là 2 thành phẩm thuộc phạm trù Tâm, khởi sinh từ Cảm giác.
          Cũng tại não, các tri giác được tổng hợp bằng suy tưởng luận biệnmàhình thành Nhận thức (cognation).
Xem thêm:
- Āyatana - Wikipedia
- Thập nhị xứ – Wikipedia tiếng Việt
- TÌM HIỂU VỀ UẨN, XỨ VÀ GIỚI - Đại tạng kinh Việt Nam
 
2) Thọ uẩn(受蘊;  P: Vedanā-khandha;  S: Vedanā-skandha): 
Thọ(受;  P; S: Vedanā) có nghĩa là sự nhận, chịu, bị, mắc. Thọ là nói gọn của cảm thọ感受là sự nhận chịu cảm xúc (emotion), gồm có 3 dạng:
- Lạc thọ (樂受;  P: Sukha-vedanā;  S: Sukha-vedanā):  Có cảm xúc dương tính, như cảm xúc vui  (Lạc = Cảm xúc vui).
- Khổ thọ (苦受;  P: Dukkha;  S: Duḥkha-vedanā):  Có cảm xúc âm tính, như cảm xúc buồn (Khổ = Cảm xúc buồn).
- Xả thọ(捨受;  P: Upekkhā;  S: Upekṣā-vedanā):  Có cảm xúc trung tính, như cảm xúc không vui thích, không đau khổ.
Trong kinh A-hàm, đức Phật đã nói về Thọ như sau:
Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là Thọ? Ðược Cảm thọ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là Thọ. Cảm thọ gì? Cảm thọ lạc, Cảm thọ khổ, Cảm thọ phi khổ phi lạc. Ðược Cảm thọ, này các Tỷ-kheo, nên gọi là Thọ.
Theo đó, Thọ được xem là nhóm tâm thuộc phạm trù Tình cảm(sentiment) hàm ý sự chuyển hóa từ cảm giác =>  cảm xúchay cảm giác => tri giác => cảm xúc, sinh ra từ sự nối kếtgiữa  các giác quan và đối tượng tương thích, biểu hiện một trong 3 tính chất là Lạc-Khổ-Xả.  Thọ uẩn còn có thể được biểu hiện theo các định tính sau:
- Nhóm xếp theo 5 loại cảm xúc (Ngũ tình):  Gồm Ưu (憂– buồn),  Hỷ (喜– mừng),  Khổ (苦– khổ),  Lạc (樂– vui),  Xả (捨– xả ly).
- Nhóm xếp theo 7 loại cảm xúc (Thất tình):  Gồm Hỷ (喜– mừng),  Nộ (怒– giận),  Ái (愛– thương),  (惡– ghét),  Ai = Ưu (憂– buồn),  Lạc (樂–vui),  Dục (欲– muốn).
3) Tưởng uẩn(想蘊;  P: Saññā-khandha;  S: Sañjā-skandha): 
Tưởng (想;  P: Saññā;  S: Sañjā) có nghĩa là sự suy nghĩ, suy đoán, suy tưởng, tưởng tượng (thinking // imagination).
1/.Tưởng được xem là nhận biết đối tượng dưới hai dang:
- Một là khả năng nhận biết đối tượng bên ngoài như mắt thấy sắc nhận biết phân biệt đó là hoa hồng chứ không là một hoa nào khác, ...
- Hai là khả năng nhận biết đối tượng bên trong như những khái niệm, những hồi tưởng, những suy tưởng …  
Như vậy, Tưởng là cái thấy, cái biết của mình về con người, hoặc sự việc hay sự kiện mang tính chủ quan hay kinh nghiệm riêng biệt.
2/.Tưởng được xem là biểu hiện cho hoạt động suy tưởng, luận biện, định tính sự vật, hình thành từ Ý cănnão bộ giao tiếp với Pháp trần.
Pháp trần(法塵;  P: Dhammarammana;  S: Dharmaalambana;  E: Mental object) – là đối tượng để suy tưởng.  Đối tượng này là các Cảm giác (sensation), là các Tri giác (perception) được tổng hợp. Có 5 loại tri giác từ 5 giác quan. Theo các nhà học Phật ngày nay thì Tưởng thường được gọi là nhóm Tri giác.
- Nếu suy tưởng luận biện sự vật hợp với chân lý thì Tưởng là hùng biện, là trí.
- Nếu suy tưởng luận biện sự vật trái với chân lý thì Tưởng là ngụy biện, là uẩn.
Trong kinh A Hàm, đức Phật dạy:
Này các Tỳ kheo, phàm Tưởng gì thuộc quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, như vậy gọi là Tưởng”. 
Như vậy, những tri giác về các đối tượng bên ngoài, bên trong, thuộc thời gian, không gian, đơn giản hay phức tạp đều gồm trong Tưởng. Tri giác là tri giác về cái gì, không thể có một tri giác thuần chủ thể. Do đó, Tưởng bao gồm mọi nhận thức về thế giới vật lý, tâm lý. Tuy nhiên, thế giới vật lý, tâm lý ấy đã được khái niệm hóa, quy ước hóa, điều kiện hóa, nên giữa tri giác và thực tại luôn có một khoảng cách.
Vì thế, đức Phật còn ví Tưởng như ảo ảnh, một hiện tượng không thật nhưng hiện ra giống như thật, ví như thấy ảnh ảo nước trên sa mạc.
Theo đó, Tưởng được xem là nhóm tâm thuộc phạm trù Lý trí(reason), hàm tính chấtphân tích, tương phản với Thọ hàm tính chấtnối kếtthuộc phạm trù Tình cảm.

4) Hành uẩn(行蘊;  P: Saṅkhāra-khandha;  S: Saṁkhāra-skandha).
 Hành (行;  P: Saṅkhāra;  S: Saṁkhāra) có nghĩa là sự làm, sự thực thi, sự thực hiện. 
Đối với phạm trù tâm thì Hành nhằm chỉ ra ý muốn, ý định, điều mong muốn, ước muốn, toan tính … làm một sự việc nào đó. Theo đó Hành nhằm chỉ ra sự tác ý tinh tấn(精進–cố gắng làm nên), là động cợ hiện thực sự việc(motivation). 
- Nếu sự tinh tấn trong hành động hợp với chân lý, thì đó là Chánh tinh tấn dẫn đến Tuệ nghiệp.
 - Nếusự tinh tấn trong hành động không hợp với chân lý, thì đó là Tà tinh tấn dẫn đến Mê nghiệp.
Trong kinh A-hàm, đức Phật đã nói về Hành như sau:
 “Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là Hành?Được gọi là Hành, là khả năng tác thành một hành động. Tạo tác thành những gì, hoặc thành hành động ác hoặc thành hành động thiện nên gọi là Hành”.
Như vậy, Hành là công năng làm phát khởi ra Nghiệp, đó là toàn bộ những thao tác tư duy quyết định.
Theo đó, Hànhđược xem là nhóm tâm thuộc phạm trù Ý chí(volition; will) biểu hiện cho nội lực thúc đẩy tạo tác hành động. 
5) Thức uẩn(識蘊;  P: Viññāṇa-khandha;  S: Vijñāna-skandha): 
Thức(識;  P: Viññāṇa;  S: Vijñāna) có nghĩa là sự biết, sự nhận biết, sự hiểu biết, kiến giải.  Sự biết, cái biết đối với mọi sự vật trong và ngoài con người là  Lục thức(六識; P: Saḷviññāṇa;  S: Ṣaḍvijñāna;  E: Six sense consciousnesses), kết quả từ  Lục căn(là 6 giác quan) tiếp xúc với  Luc trần (Xin xem mục 1) Sắc uẩn).
Lục căn  +  Luc trần  =>  Lục thức
Lục thức gồm:
1. Nhãn thức(sight cons.):       Là cái biết về thấy.
           2. Nhĩ thức(hearingcons.):     Là cái biết về nghe.
           3. Tỷ thức(smellcons.):          Là cái biết về ngửi.
           4. Thiệt thức(tastecons.):        Là cái biết về nếm.
           5. Thân thức(touch cons.):     Là cái biết về chạm.
           6. Ý thức(thoughtcons.)                   Là cái biết từ suy tưởng (Tưởng)
          Tuy cái biết(consciousness) và trí nhớ (memory) là hai dạng thức tuy trình bày khác nhau, nhưng kỳ thực chúng liên kết chặt chẽ và nương tựa lẫn nhau.  Không thể có cái biết nếu không có trí nhớ, và ngược lại.
Trong kinh A-hàm, đức Phật đã nói về Thức như sau:
          “Này các Tỷ-kheo, thế nào gọi là Thức?Gọi là Thức là vì biết phân biệt cái gì là đúng, cái gì là sai, là sư nhận biết của mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý. Những cái biết này gọi là Thức
Theo đó, Thức được xem là nhóm tâm thuộc phạm trù Ký ức記憶 (memory; consciousness):  Ký ức hàm ý sự chứa đựng, lưu giữ những cái biết, cái nhớ, những kinh nghiệm gì đã xảy ra, …, gồm:
- Các cái nhớ biết của quá khứ (bao gồm tiền kiếp) còn lưu lại, đó là các cái nhớ biết thuộc bề chìm, mà ngày nay Phân Tâm học gọi là Tiềm thứcVô thức.
- Các cái biết từ 6 thức trong hiện tại từ Thọ, Tưởng là các cái nhớ biết thuộc bề nổi. Theo ngành Tâm lý học ngày nay, gộp cả 6 thức được gọi chung là Ý thức(đại diện cho cả 6 thức).
Vì thế, Thứctrong Phật giáo Nguyên thủy có thể được xem như  Ký ức(Ý thức + Tiềm thức + Vô thức), tương tự như hệ thống 8 thức trong Duy Thức học(Nhãn thức + … + Ý thức + Mạt-na thức + A-lại-da thức), là một kho chứa các hạt giống (chủng tử) về kinh nghiệm, về cái biết.  Các hạt giống này sẵn sàng hiện hành khi hội đủ các duyên.

Sơ đồ Ngũ uẩn theo Wiki
 
1) Sắc             Form:                             Hình dáng              =>  Thân (*):                         Form & Color
2) Thọ                        Feeling:              Cảm giác   => Cảm xúc:                         Emotion        
3) Tưởng        Perception:        Tri giác       =>  Tri giác:               Perception
4) Hành          Formation:         Tạo tác       =>  Ý chí:                   Volition
5) Thức          Consciousness:   Hiểu biết  => Ký ức:                  Memory
(*) Cảm giác (feeling, sensation): Thuộc sinh lý của thân, được xem như cầu nối giữa Thân và Tâm.
Đối chiếu Ngũ uẩn theo Tâm–Sinh lý học Wiki
Xem thêm:
- Six consciousnesses - Nichiren Buddhism Library
- Six consciousnesses - Rigpa Wiki
 
 
2. Tâm trong Phật giáo qua cơ cấu Ngũ uẩn.
1) Theo Phật giáo Nguyên thủy, Tâm là hệ thống 4 uẩn“Thọ-Tưởng-Hành-Thức”.  Theo đó, tu Tâmlà nhằm thấy ra chân lý Duyên khởi (Vô thường + Vô ngã + Nhân Quả) để chuyển hóa 4 thủ uẩn này, mà cụ thể là chuyển hóa Tình cảm, Lý trí, Ý chí, Ký ức bị trói buộc trong chấp thủ đối đãi.
2)  Theo Phật giáo Phát triển, Tâm là hệ thống tám thức(vijñānakāyāḥ –  Xin xem:  Eight Consciousnesses),  gồm 6 thức thuộc 6 giác quan (Mắt, Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý) từ Thọ uẩnTưởng uẩn + Mạt-na thức từ Hành uẩn + A-lại-da thức từ Thức uẩn.  Theo đó, tu Tâmlà nhằm thấy ra chân lý Duyên khởi (Vô thường + Vô ngã + Nhân Quả) để chuyển hóa 8 Thức này thành 4 loại Trí, tức Tuệ giác, như sau:
Danh (8 thức)      Duy Thức tông      Tịnh Độ tông
5 thức                   =>      Thành sở tác trí          Bất tư nghì trí
Ý thức         =>      Diệu quan sát trí       Bất khả xưng trí
                    Mạt-na        =>      Bình đẳng tánh trí     Đại thừa quảng trí
A-lại-da      =>      Đại viên cảnh trí        Vô đẳng thắng trí
Tính Vô thường của cơ cấu năm Duyên: Sắc, Thọ, Tưởng, Hành, Thức là hiển nhiên.  Tri kiến về tính Vô ngã, tức tính Không (= ‘có nhưng không thực là có’), của năm Duyên là một tri kiến rất quan trọng, vì nó sẽ giúp hành giả đi đến giải thoát (= tự do nội tâm).
Năm Duyên hợp lại chỉ là cái Ngã tạm thời, ngoài ra không có một Ngã cao cấp hay Linh Hồn bất biến nào khác. Ngã tạm thời này thường luôn biến đổi và vận hành theo ý thức phân biệt và ý thức chấp thủ của con người.  Vì thế theo đạo Phật, Vô ngã không có nghĩa là không có Ngã, mà hàm nghĩa là không có cái Ngã thực, tức không có cái Ngã nào tự hữu hay hằng hữu như ở các tôn giáo khác, mà chỉ có cái Ngã tạm thời được hội tụ cấu thành bởi những Duyên sinh-diệt.
Theo Mật tông, tuệ giác (= trí) được phân thành 5 loại gọi là Ngũ trí(五智;  S: Pañca jñānāni).  Đó là quá trình tu học chuyển hóa 5 uẩn thành 5 trí.  Việc chuyển hóa này cũng không nằm ngoài chân lý Duyên khởi mà hành giả phải nương tựa. Mỗi loại trí được biểu trưng bằng một vị Phật.
  Mật tông có điểm đặc biệt so với các tông khác trong đạo Phật, đó là Sắc uẩn có vai trò của trí khi giác ngộ và được xem như là bí thuật đối với việc tái sinh.
Uẩn              Tuệ giác (trí)            Phương         Phật chủ
         
1.  Thức uẩn            - Đại viên cảnh trí                    - Đông                   - Bất Động Phật (1)
              
2.  Hành uẩn           - Thành sở tác trí                     - Bắc                      - Thành Tựu Phật (5)

              
3.  Tưởng uẩn         - Diệu quan sát trí                    - Tây                      - A Di Đà Phật (4)

              
4.  Thọ uẩn              - Bình đẳng tánh trí                 - Nam                    - Bảo Sanh Phật (2)

              
5.  Sắc uẩn               - Pháp giới thể tính trí            - Trung tâm          - Tỳ Lô Giá Na Phật (3)

 
Từ trái sang phải: (1), (2),(3),(4),(5)
1/. Bất Động Phật (Akṣobhya: A Súc Phật):Vị Phật thứ 1từ trái sang.
          - Pháp Bảo= Chày Kim Cang.
          - Chuyển hóa = Thức uẩn.
          - Chuyển hóa phiền não= Sân.
          - Thần chú= Ôm ắc shô da hùm.
          - Ấn = Xúc Địa ấn.
- Tuệ = Đại viên cảnh trí  (大圓鏡智;  S: Ādarśa-jñāna): Ảo tưởng của sân hận trở nên tấm gương như là trí tuệ.      
2/. Thành Tựu Phật(Amoghasiddhi):  Vị Phật thứ 5 từ trái sang.           
- Pháp Bảo= 2 Chày Kim Cang tréo nhau.
          - Chuyển hóa = Hành uẩn.
          - Chuyển hóa phiền não = Tật đố.
          - Thần chú= Ôm a mô ga sít đi a.
          - Ấn = Vô Úy ấn.
- Tuệ= Thành sở tác trí(成所作智;  S: Kṛtyānuṣṭhāna-jñāna):  Ảo tưởng của ghen tị trở nên trí tuệ về sự thành tựu.  
 
3/. A Di Đà Phật(Amitābha):Vị phật thứ 4 từ trái sang.
          - Pháp Bảo= Hoa Sen.
          - Chuyển hóa = Tưởng uẩn.
          - Chuyển hóa phiền não= Tham.
          - Thần chú= Ôm a mi ta qua hật rị.
          - Ấn = Thiền Định ấn.
          - Tuệ = Diệu quán sát trí(妙觀察智;  S: Pratyavekṣaṇa-jñāna):  Ảo tưởng của chấp thủ trở nên trí tuệ về sự thấu suốt.
 
4/. Bảo Sanh Phật(Ratnasambhava): Vị Phật thứ 2 từ trái sang phải.
          - Pháp Bảo= Ngọc Như Ý.
          - Chuyển hóa = Thọ uẩn.
          - Chuyển hóa phiền não= Mạn.
          - Thần chú= Ôm rát na sam ba va tram.
          - Ấn= Thí Nguyện ấn.
- Tuệ = Bình đẳng tánh trí(平等性智;  S: Samatājñāna):  Ảo tưởng của danh vọng trở nên trí tuệ về sự nhất thể.      

        5/. Tỳ Lô Giá Na Phật  (Vairocana: Ðại Nhật Phật):  Vị Phật thứ 3 từ trái sang phải.
          - Pháp Bảo= Bánh Xe Pháp.
          - Chuyển hóa = Sắc uẩn.
          - Chuyển hóa phiền não= Si.
          - Thần chú= Ôm vây rô cha na ôm.
          - Ấn = Chuyển Pháp Luân ấn.
          - Tuệ= Pháp giới thể tánh trí (法界體性智;  S: Dhamadhātu-jñāna):  Ảo tưởng của vô minh trở nên trí tuệ về thực tại.
-Trong kinh Mãn Nguyệt thuộc Trung Bộ kinh (Trung Bo giang giai - Kinh so 101-110 - BuddhaSasana by Binh Anson)đã trình bày ý tưởng cơ cấu 5 duyên như trong kinh Vô Ngã Tướng:
Thế Tôn dạy:  Thấy Sắc ... Thọ ... Tưởng ... Hành ... Thức như thật với Chánh trí rằng:
+ Cái này không phảiNgã sở(我所:  cái của Ta;  E:Mine),
+ Cái này không phải làNgã(我:  cáiTa;  E:I / Ego), 
+ Cái này không phải là Tự ngã  (似我:  cái Ta tự có;  E: Myself)".
-Trong kinh Niệm Xứ (Satipaṭṭhāna sutta), đức Phật dạy:
Chúng ta hãy quán chiếu sâu sắc sẽ thấy rằng năm uẩn không phải là một thực thể, mà là hiện tượng của loạt các tiến trình vật chất và tâm thức; chúng (năm uẩn) sinh diệt một cách liên tục và nhanh chóng, chúng luôn biến đổi từng phút, từng giây; chúng không bao giờ tĩnh mà luôn động, và không bao giờ là thực thể mà luôn biến hiện”.
- Trong Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh có chép:
Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát-nhã Ba-la-mật-đa thời, chiếu kiến Ngũ uẩn giai Không, độ nhứt thiết khổ ách.”  [Ngài Bồ Tát Quán Tự Tại khi thực hành thâm sâu về trí tuệ Bát-nhã Ba-la-mật, thì soi thấy năm uẩn là Không (= tính Không), do đó vượt qua mọi khổ đau ách nạn.]
- Đại sư người Đức Nyānatiloka trình bày như sau về tầm quan trọng đó:
"Đời sống của mỗi chúng ta thực chất chỉ là một chuỗi hiện tượng thân tâm, một chuỗi hiện tượng đã hoạt động vô lượng kiếp trước khi ta sinh ra và sẽ còn tiếp tục vô tận sau khi ta chết đi. Ngũ uẩn này, dù riêng lẻ từng uẩn hay hợp chung lại, chúng không hề tạo thành một cái gì gọi là cái Ta. Ngoài chúng ra, không còn cái gì được gọi là một thể của cái Ta độc lập với chúng, để ta tạm gọi nó là cái Ta. Lòng tin có một cái Ta, có một nhân cách độc lập chỉ là một ảo tưởng."
- Nhà văn Joseph Goldstein, người sáng lập Hiệp hội Thiền Minh Sát (IMS – Insight Meditation Society) ở Barre, Massachusetts cũng viết:
"Cái mà chúng ta gọi là cái Ta chỉ là Ngũ uẩn đang hiện hành vô chủ.".
Xem thêm:
- Ngũ uẩn - Thư Viện Hoa Sen
-  Luận Ngũ Uẩn - Hoavouu.com

- Khái quát về giáo lý Ngũ uẩn- Giác Ngộ -[05] Ngũ Uẩn - Books-Tủ Sách - Nguyễn Văn Tiến

- Bài 2: Năm Uẩn (Ngũ Uẩn) - Phật Học Cơ Bản - THƯ VIỆN ... - Chương 9: Ngũ uẩn - Phật Học Cơ Bản - Trang Nhà Quảng Đức
- Bài 2:Năm Uẩn (Ngũ Uẩn) - Phật Học Cơ Bản - THƯ VIỆN ...
- Ngũ uẩn trong Giáo Lý Nguyên Thủy của Ðức Phật. - Pháp ...
- Ngũ Uẩn giai không -Hoa Linh Thoại
- Ngũ uẩn giai không– Trí Hải - Quangduc.com
- Ngũ Uẩn Giai Không – Minh Đức - Thư Viện Hoa Sen
- Ngũ Uẩn Giai Không – Truyền Bình - Thư Viện Hoa Sen
- Sensation & Perception: Information Processing in the Brain
VIDEO
- Ngũ Uẩn là cái gì ?
- Thích Hạnh Tuệ - Ngũ Uẩn
- Ngũ uẩn là gì Thầy Thích Trí Huệ
- Tu Tập Năm Thủ Uẩn- TT.Thích Bửu Chánh 2017
- Ngũ Uẩn Giảng Nghĩa 1/3 - TT. Thích Bửu Chánh
- Ngũ Uẩn Giảng Nghĩa 2/3 - TT. Thích Bửu Chánh
- Ngũ Uẩn Giảng Nghĩa 3/3 - TT. Thích Bửu Chánh
- Ngũ Uẩn- Pháp Tu Căn Bản - Pháp Âm Thích Phước Tiến
- Kinh NIKAYA Giảng Giải - Ngũ Uẩn Là Gì?- ĐĐ. Thích Minh Thành
- Ngũ Uẩn Và Vô Ngã 1Tổng Quan Về Năm Uẩn_Thích Minh Thành
- Ngũ Uẩn Và Vô Ngã 5Trầm Tư Về Con Người_Thích Minh Thành
- Ngũ Uẩn Và Vô Ngã 6Tu Tập Giải Thoát Với Năm Uẩn_Thích Minh Thành
- Ngũ Uẩn Vô Ngã - TT Thích Trí Siêu - Viện Phật Học Linh Sơn - Pháp Quốc
- Vấn đáp: Ngũ uẩn là gì, vô sở trụ, ý nghĩa của sám hối, trì chú Đại Bi chữa bệnh,...

 
Hoan nghênh các bạn góp ý trao đổi!

***
 
Huy Thai g
ởi